[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Góc

Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Góc phản)

Trong hình học Euclid, góc là những gì nằm giữa hai đường thẳng cắt nhau tại một điểm. Hai đường thẳng được gọi là cạnh của góc. Giao điểm của chúng gọi là đỉnh của góc. Khi hai đường thẳng song song với nhau, không cắt nhau tại điểm nào (hoặc cũng có thể hiểu là cắt nhau tại vô cực), góc giữa chúng bằng không và không có đỉnh xác định (hoặc đỉnh ở vô cực).

Nếu lấy một vòng tròn đơn vị có tâm tại giao điểm O của hai đường thẳng và hai đường thẳng cắt vòng tròn đơn vị tại A1, A2B1, B2. Góc giữa hai đường thẳng sẽ là độ dài cung nối giữa AiBj, với ij bằng 1 hoặc 2 tùy theo quy ước, chia cho đơn vị độ dài để loại bỏ thứ nguyên và nhân với hằng số tỷ lệ tùy thuộc vào đơn vị đo góc[cần dẫn nguồn].

Trong không gian ba chiều, góc giữa hai mặt phẳng (còn được gọi là góc khối) là phần không gian giới hạn bởi hai mặt phẳng đó, được đo bằng góc giữa hai đường thẳng trên hai mặt phẳng cùng trực giao với giao tuyến của hai mặt phẳng.

Khái niệm góc cũng được mở rộng cho đại số tuyến tính. Để loại bỏ rắc rối trong quy ước tính góc, có thể thay các đường thẳng bằng các véctơ thể hiện không chỉ độ nghiêng mà còn cả hướng. Khi tịnh tiến các véctơ về cùng tâm O và lấy một vòng tròn đơn vị tại tâm này, các véctơ sẽ chỉ cắt vòng tròn này tại hai điểm AB. Độ lớn góc giữa hai véctơ sẽ là độ dài cung trên vòng tròn nối AB chia cho đơn vị độ dài.

Dụng cụ đo góc

[sửa | sửa mã nguồn]
Thước đo góc

Thước đo góc

[sửa | sửa mã nguồn]

Người ta thường dùng thước đo góc để đo góc. Trên thước ghi các số đo từ 0 đến 180 theo 2 vòng cung ngược nhau để việc đo góc được thuận tiện.

Giác kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Giác kế ngang (hình a) và giác kế đứng (hình b)

Giác kế ngang

[sửa | sửa mã nguồn]

Giác kế ngang dùng để đo góc trên mặt đất. Nó gồm một đĩa tròn được đặt nằm ngang trên giá 3 chân. Mặt đĩa tròn được chia độ sẵn. Trên mặt đĩa có thanh quay xung quanh tâm đĩa; 2 đầu thanh quay có gắn 2 tấm thẳng đứng, mỗi tấm có một khe hở, 2 khe ở và tâm của đĩa luôn thẳng hàng.

Để đo một góc trên mặt đất, ta đặt giác kế sao cho mặt đĩa tròn nằm ngang và tâm của nó nằm trên đường thẳng đứng đi qua đỉnh của góc cần đo. Sau đó:

  1. Điều chỉnh thanh quay về vị trí 0, rồi đồng thời điều chỉnh mặt đĩa và thanh quay sao cho cạnh thứ nhất của góc thẳng hàng với 2 khe hở.
  2. Giữ cố định mặt đĩa và đưa thanh quay sao cho cạnh thứ hai của góc thẳng hàng với 2 khe hở. Số đo góc cần tìm chính là vị trí mà thanh quay chỉ vào sau bước này.

Giác kế đứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giác kế đứng dùng để đo góc theo phương thẳng đứng. Bộ phận chính của giác kế đứng là thước đo góc có thể quay quanh trục O cắm vuông góc với cọc PQ đặt ở vị trí thẳng đứng. Ở 2 đầu của thước ngắm có gắn 2 chiếc đinh tại A và B. Tại O có treo dây dọi OF (trong hình b, E là vạch ứng với điểm 0 trên thước đo góc. Ta có góc hợp bởi OE và OF là góc tạo bởi phương ngắm và phương nằm ngang)

Đơn vị đo lường của góc

[sửa | sửa mã nguồn]
Quan hệ giữa góc 1 radian, bán kính và độ dài cung tròn

Trong hệ đo lường quốc tế, góc được đo bằng radian. Một góc bẹt bằng π radian.

Thước đo góc theo độ

Độ lớn của một góc cũng được đo bằng đơn vị thông dụng là độ, có ký hiệu là °. Một góc bẹt bằng 180 độ.

Độ được chia thành các đơn vị thấp hơn là phút và giây

1 Độ = 60 phút. Phút kí hiệu là '
1 Phút = 60 giây. Giây kí hiệu là "
Bảng độ lớn của vòng

Vòng là một đơn vị đo có độ lớn bằng 1 đường tròn (360 độ).

Các loại góc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại số tuyến tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong đại số tuyến tính; góc g; nằm giữa hai véctơ, v1v2, được định nghĩa qua phép nhân vô hướng của hai véctơ:

Với

"." là phép nhân vô hướng hai vecto
|vi| là độ lớn của véctơ
cos(g) là hàm cos của góc g.

Khi hai véctơ trực giao, góc giữa chúng là góc vuông, thì:

v1. v2 = 0

Tia phân giác

[sửa | sửa mã nguồn]

Tia phân giác của góc là tia nằm giữa hai cạnh của góc và tạo với hai cạnh ấy hai góc bằng nhau. Nó là quỹ tích của các điểm cách đều hai cạnh của góc. Bất kỳ điểm nào nằm trên tia phân giác đều cách đều hai tia đó.

Biến thay thế góc

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như giá trị số, số đo góc cũng đó biến thế: α (alpha), β (beta), γ (gamma), δ (delta), ε (epsilon), ζ (zeta), η (eta), θ (theta), ι (iota), κ (kappa), Λ (lambda), μ (mu), ν (nu), ξ (xi), ο (omicron), ρ (rho), τ (tau), υ (upsilon), φ (phi), χ (chi), ψ (psi) và ω (omega).

Các tính chất của góc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Một tia cũng là một góc và có số đo là 0 độ.
  • Nếu tia OA nằm giữa Oz và Oy thì A nằm trong góc zOy.
  • Nếu tia Oa nằm giữa Ox và Oy thì: xOa + aOy = xOy.
  • Tia phân giác Oa của góc xOy khi:

- Oa nằm giữa Ox và Oy (xOa + aOy = xOy)

- Hai góc được chia ra bởi tia bằng nhau (xOa = aOy).

  • Hai góc kề nhau là hai góc có cạnh chung, hai cạnh còn lại nằm trên hai nửa mặt phẳng đối nhau.
  • Hai góc phụ nhau có tổng số đo bằng một góc vuông.
  • Hai góc bù nhau có tổng số đo bằng một góc bẹt.
  • Hai góc kề bù là hai góc vừa kề nhau vừa bù nhau, có số đo bằng 1 góc bẹt
  • Hai tia đối nhau tạo thành một góc bẹt.

- Các đường thẳng đồng quy tại 1 điểm sẽ tạo ra các cặp 2 góc đối đỉnh nhau. 2 góc đối đỉnh nhau thì có cùng số đo.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Góc tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Góc lượng giác tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Góc đa diện tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • “Angle”. PlanetMath.
Các chủ đề chính trong toán học
Nền tảng toán học | Đại số | Giải tích | Hình học | Lý thuyết số | Toán học rời rạc | Toán học ứng dụng |
Toán học giải trí | Toán học tô pô | Xác suất thống kê


Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]