Gà so tuyết
Giao diện
Gà so tuyết | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Galliformes |
Họ (familia) | Phasianidae |
Phân họ (subfamilia) | Phasianinae |
Chi (genus) | Lerwa Hodgson, 1837 |
Loài (species) | L. lerwa |
Danh pháp hai phần | |
Lerwa lerwa (Hodgson, 1833)[2] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Gà so tuyết (danh pháp hai phần: Lerwa lerwa) là một loài chim trong họ Trĩ (Phasianidae) của bộ Gà (Galliformes). Loài này cũng là loài độc nhất của chi Lerwa. Nó là loài gà lớn có cựa, sinh sống trong khu vực Himalaya của Ấn Độ, Nepal và Trung Quốc. Chiều dài loài gà này đạt tới 38–40 cm. Gà mái cân nặng 450–580 g còn gà trống nặng khoảng 550–700 g.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2016). “Lerwa lerwa”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22678649A92783114. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22678649A92783114.en. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
- ^ Hodgson, B.H. (1833). “Description of Perdix Lerwa”. Proceedings of the Zoological Society of London: 107.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Lerwa lerwa tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Lerwa lerwa tại Wikimedia Commons
- BirdLife International (2004). Lerwa lerwa. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2009. Mục từ trong CSDL còn bao gồm diễn giải tại sao loài này được coi là ít quan tâm.