Felicity Jones
Felicity Jones | |
---|---|
Jones tại buổi ra mắt Rogue One: Star Wars ngoại truyện tại Nhật Bản vào tháng 12 năm 2016 | |
Sinh | Felicity Rose Hadley Jones 19 tháng 1, 1984 Birmingham, Anh |
Trường lớp | Cao đẳng Wadham, Oxford |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1996–nay |
Felicity Jones, tên đầy đủ là Felicity Rose Hadley Jones (sinh ngày 19 tháng 1 năm 1984), là một nữ diễn viên người Anh. Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất từ khi còn bé, với vai diễn đầu tiên ở tuổi 12 cho phim The Treasure Seekers (1996). Jones sau đó vào vai nhân vật Ethel Hallow trong phim truyền hình The Worst Witch và phần nối tiếp Weirdsister College. Sau đó cô bỏ ngỏ sự nghiệp diễn xuất một thời gian để theo học tại trường Cao đẳng Wadham, Oxford, nơi cô đã biểu diễn trong vở The Comedy of Errors của Shakespeare cho Hiệp hội Sân khấu Đại học Oxford. Cô cũng vào vai nhân vật Emma Grundy trong chương trình phát thanh The Archers của đài BBC. Năm 2008, cô xuất hiện trong vở kịch The Chalk Garden của nhà hát Donmar Warehouse.
Kể từ năm 2006, Jones đã tham gia diễn xuất trong nhiều dự án điện ảnh, có thể kể đến Northanger Abbey (2007), Brideshead Revisited (2008), Chéri (2009) và The Tempest (2010). Diễn xuất của cô trong phim điện ảnh Like Crazy năm 2011 nhận được nhiều lời khen ngợi từ giới chuyên môn, đồng thời cũng giúp cô nhận được một số giải thưởng, trong đó có cả giải đặc biệt của ban giám khảo Liên hoan phim Sundance 2011. Năm 2014, vai diễn Jane Hawking của cô trong bộ phim Thuyết yêu thương cũng tạo được nhiều ấn tượng với giới chuyên môn, mang về cho cô nhiều đề cử từ Giải Quả cầu vàng, Giải SAG, Giải BAFTA và Giải Oscar cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất. Năm 2016, Jones xuất hiện trong ba phim điện ảnh Hỏa ngục, Lời thỉnh cầu Quái vật, và Rogue One: Star Wars ngoại truyện với vai diễn Jyn Erso.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Jones được sinh ra và lớn lên tại Bournville ở miền nam of Birmingham, Anh.[1] Mẹ cô là một nhân viên tiếp thị và cha cô là một nhà báo.[2] Bác của cô làm về kịch nghệ, là người đã tạo nên niềm yêu thích của Jones đối với nghề diễn xuất.[3]
Cô theo học tiếng Anh tại trường Cao đẳng Wadham, Oxford.[4] Cô đã tham gia nhiều vở kịch sinh viên, trong đó có vở Attis mà cô tham gia với vai chính,[5] và vở The Comedy of Errors của Shakespeare cho chuyền lưu diễn tại Nhật của Hiệp hội Sân khấu Đại học Oxford, cùng với Harry Lloyd.[6]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Cô được nhiều người biết đến với vai diễn Ethel Hallow, nhân vật nữ chính phản diện trong loạt phim dành cho thiếu nhi ăn khách của truyền hình Anh Quốc hợp tác với Candana The Worst Witch (1998-2001), nhờ lối diễn xuất tự nhiên và thu hút nên cô đã để lại những ấn tượng khá tốt trong lòng khán giả xem truyền hình. Nhưng cô lại nhanh chóng rời khỏi bộ phim sau khi kết thúc phần đầu tiên vì lý do cá nhân, chính vì thế mà đoàn làm phim đã nhanh chóng tìm kiếm và thay đổi người, nhân vật Ethel Hallow do cô từng thủ vai sau đó đã được giao lại cho Katy Allen thể hiện ở hai phần tiếp theo của loạt phim. Nhưng một thời gian sau, cô đã quay trở lại và tiếp tục hoàn thành nốt vai diễn Ethel Hallow của mình trong phần cuối cùng của loạt phim, Weirdsister College (2001). Jones ngoài ra còn được biết đến nhiều thông qua các vai diễn đầy ấn tượng trong các bộ phim truyền hình The Treasure Seekers, Servants, Cape Wrath, và lồng tiếng cho nhân vật Jyn Erso trong loạt phim hoạt hình mạng Star Wars Forces of Destiny.
Cô từng được mời làm gương mặt đại diện mới của hãng thời trang nổi tiếng Anh quốc Burberry, đã đánh bại rất nhiều những diễn viên, người mẫu và ca sĩ Anh quốc khác để lọt vào mắt xanh của giám đốc sáng tạo Burberry, Christopher Bailey nhờ nét quyến rũ cổ điển của mình. Năm 2011, cô thủ vai nhân vật Miranda trong bộ phim The Tempest (2011) được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn William Shakespeare. Cô còn tham gia vào bộ phim The Invisible Woman với việc thủ vai nhân vật nữ chính đầy nội tâm Nelly Ternan và một vai diễn nhỏ trong phim điện ảnh Người Nhện siêu đẳng 2: Sự trỗi dậy của Người Điện (2014).
Một trong những điểm nhấn trong sự nghiệp diễn xuất của Jones là vai diễn Jane Hawking trong Thuyết yêu thương, một bộ phim tự truyện về cuộc đời và mối tình giữa Jane và nhà vật lý lí thuyết nổi tiếng thế giới Stephen Hawking, với Eddie Redmayne vào vai Hawking. Sau khi được người đại diện của mình giới thiệu cho phần kịch bản, Jones đã đọc toàn bộ bản thảo trong một lần đọc, và rất yêu thích vì đây là "một chuyện tình chứ không phải là một bản tự truyện từ đầu chí cuối." Cô tham gia ứng tuyển cho vai diễn, và đạo diễn James Marsh đã nhận cô ngay lúc đó, điều này làm Jones ngạc nhiên vì bình thường cô phải đợi vài tuần để được xác nhận cho một vai diễn nào đó.[7] Jones đã được gặp Jane Hawking và được bà giúp đỡ rất nhiều cho vai diễn.[8] Diễn xuất của cô và Redmayne nhận được vô số lời khen ngợi từ giới chuyên môn và từ công chúng, giúp Jones nhận được đề cử Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất, Giải BFCA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất và Giải SAG cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất.
Tháng 2 năm 2015, Jones được tuyển vào vai diễn Jyn Erso trong phần phim ngoại truyện của thương hiệu Star Wars mang tên Rogue One: Star Wars ngoại truyện, do Gareth Edwards đạo diễn.[9] Người đại diện của Jones đã gợi ý cho cô vai diễn này, và cô cảm thấy thích thú trước hành trình tìm hiểu nguồn gốc bản thân của nhân vật này.[10] Phim được công chiếu vào tháng 12 năm 2016 với nhiều lời khen ngợi và hiệu ứng tích cực từ giới phê bình điện ảnh cũng như khán giả, và đã thu về hơn 1 tỉ USD toàn cầu. Cũng trong năm 2016, Jones xuất hiện trong bộ phim trinh thám Hỏa ngục, vào vai bác sĩ phụ tá của giáo sư Robert Langdon. Theo lời đạo diễn Ron Howard, điều kiện duy nhất của Jones khi ký hợp đồng với bộ phim là bảo đảm cho cô có một ngày nghỉ để cô có thể đến xem đứa con mới chào đời của anh trai mình. Sau khi đồng ý với vai diễn, cô đã tới tham quan các bảo tàng và khu triển lãm để hiểu thêm về nhân vật của mình.[11]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
2008 | Flashbacks of a Fool | Young Ruth | [12] | |
Brideshead Revisited | Flyte, CordeliaCordelia Flyte | [13] | ||
2009 | Chéri | Edmée | [14] | |
2010 | Cemetery Junction | Kendrick, JulieJulie Kendrick | [15] | |
Soulboy | Hodgson, MandyMandy Hodgson | [16] | ||
The Tempest | Miranda | [17] | ||
2011 | Chalet Girl | Matthews, KimKim Matthews | [18] | |
Like Crazy | Gardner, AnnaAnna Gardner | [19] | ||
Albatross | Fischer, BethBeth Fischer | [20] | ||
Hysteria | Dalrymple, EmilyEmily Dalrymple | [21] | ||
2012 | Cheerful Weather for the Wedding | Thatchem, DollyDolly Thatchem | [22] | |
2013 | Breathe In | Sophie | [23] | |
The Invisible Woman | Nelly Ternan | [24] | ||
2014 | The Amazing Spider-Man 2 | Felicia Hardy | [25] | |
The Theory of Everything | Jane Wilde Hawking | [26] | ||
2015 | True Story | Barker, JillJill Barker | [27] | |
2016 | Collide | Juliette | [28][29] | |
A Monster Calls | Mum | [30] | ||
Inferno | Brooks, SiennaSienna Brooks | [31] | ||
Rogue One: A Star Wars Story | Erso, JynJyn Erso | [32] | ||
2018 | Leading Lady Parts | Chính cô | Phim ngắn | [33] |
On the Basis of Sex | Bader Ginsburg, RuthRuth Bader Ginsburg | [34] | ||
2019 | The Aeronauts | Wren, AmeliaAmelia Wren | [35] | |
2020 | Dragon Rider | Sorrell | Lồng tiếng | [36] |
The Midnight Sky | Sullivan, IrisIris Sullivan | [37] | ||
2021 | The Last Letter from Your Lover | Haworth, EllieEllie Haworth | Đồng giám đốc sản xuất | [38] |
TBA | Borderland | Đang ghi hình | [39] |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
1996 | The Treasure Seekers | Bastable, AliceAlice Bastable | Phim truyền hình | [40] |
1998–1999 | The Worst Witch | Hallow, EthelEthel Hallow | 11 tập | [41] |
2001 | Weirdsister College | Hallow, EthelEthel Hallow | 13 tập | [42] |
2003 | Servants | May, GraceGrace May | 6 tập | [43] |
2007 | Northanger Abbey | Morland, CatherineCatherine Morland | Phim truyền hình | [44] |
Cape Wrath | Brogan, ZoeZoe Brogan | 8 tập | [45] | |
2008 | Doctor Who | Redmond, RobinaRobina Redmond | Tập: "The Unicorn and the Wasp" | [46] |
2009 | The Diary of Anne Frank | Margot Frank | 5 tập | [47] |
2011 | Page Eight | Worricker, JulianneJulianne Worricker | Phim truyền hình | [48] |
2014 | Salting the Battlefield | Worricker, JulianneJulianne Worricker | Phim truyền hình | [49] |
Girls | Dottie | Tập: "Role-Play" | [50] | |
2017 | Star Wars Forces of Destiny | Jyn Erso | Lồng tiếng; 2 tập | [51] |
Sân khấu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Rạp hát | Vai | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
2005–2006 | The Snow Queen | Newbury Theatre | Gerda | [52] |
2007 | That Face | Royal Court Theatre | Mia | [53] |
2008 | The Chalk Garden | Donmar Warehouse | Laurel | [54] |
2011 | Luise Miller | Donmar Warehouse | Miller, LuiseLuise Miller | [55] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Young, Graham (ngày 21 tháng 2 năm 2014). “Acting is like a drug, something Felicity Jones can't live without”. Birmingham Post. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
- ^ Cadwalladr, Carole (ngày 20 tháng 2 năm 2011). “Felicity Jones: 'There's a sensation when you're performing of release'”. The Observer. London. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2011.
She grew up in Bournville, the model village south of Birmingham. Her parents met while working on the Wolverhampton Express and Star when they were in their early 20s. 'My mother worked in advertising and my father was a journalist. But they split up when I was three and I grew up in a single-parent family. My mum brought my brother and I up.'
- ^ “Rogue One star Felicity Jones: 'I can still be quite incognito'”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
- ^ Singh, Anita (ngày 15 tháng 1 năm 2015). “Felicity Jones: from The Archers to the Oscars”. The Daily Telegraph. UK. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
- ^ Moss, Deborah (ngày 9 tháng 6 năm 2005). “Mythologies”. The Oxford Student. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Who is Felicity Jones? Things you didn't know about the Rogue One star”. Birmingham Mail. ngày 9 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Felicity Jones on The Theory of Everything and Meeting the Real Mrs. Stephen Hawking”. Vogue. ngày 6 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
- ^ Nianas, Helen. “Stephen Hawking's ex-wife Jane: 'I thought Felicity Jones was me' in Oscar-nominated The Theory of Everything”. Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
- ^ Kroll, Justin (ngày 3 tháng 2 năm 2015). “Felicity Jones to Play Lead Role in 'Star Wars' Spinoff Movie”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
- ^ Woerner, Meredith (ngày 15 tháng 12 năm 2016). “Felicity Jones, the heroine of 'Rogue One: A Star Wars Story,' projects calm despite a galaxy of chaos”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
- ^ Siegel, Tatiana (ngày 12 tháng 10 năm 2016). “Felicity Jones on 'Rogue One' Reshoots, 'Inferno' Reluctance and Anton Yelchin's "Devastating" Death”. Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Flashbacks of a Fool (2008)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Brideshead Revisited (2008)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Chéri (2009)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Cemetery Junction (2010)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Soulboy (2010)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ “The Tempest (2011)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Chalet Girl (2011)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ Ebert, Roger (2 tháng 11 năm 2011). “Like Crazy Movie Review & Film Summary (2011)”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ Bradshaw, Peter (13 tháng 10 năm 2011). “Albatross – review”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ Rooney, David (12 tháng 9 năm 2011). “Hysteria: Toronto Review”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ Holden, Stephen (6 tháng 12 năm 2012). “There Will Always Be a Fantasy England”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ Bradshaw, Peter (18 tháng 7 năm 2013). “Breathe In – review”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ Cheshire, Godfrey (25 tháng 12 năm 2013). “The Invisible Woman Movie Review & Film Summary (2013)”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ Bradshaw, Peter (17 tháng 4 năm 2014). “The Amazing Spider-Man 2 review – appealing leads and zappy scraps, but a sense of deja vu”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ Nianias, Helen (25 tháng 2 năm 2015). “Stephen Hawking's ex-wife Jane: 'I thought Felicity Jones was me' in Oscar-nominated The Theory of Everything”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ Kenny, Glenn (16 tháng 4 năm 2015). “True Story Movie Review & Film Summary (2015)”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ D'Alessandro, Anthony (29 tháng 9 năm 2016). “Felicity Jones-Nicholas Hoult Vehicle 'Collide' Back on Track For Winter 2017”. Deadline. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Collide (2016)”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ Debruge, Peter (11 tháng 9 năm 2016). “Film Review: 'A Monster Calls'”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ Lemire, Christy (27 tháng 10 năm 2016). “Inferno Movie Review & Film Summary (2016)”. Roger Ebert. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
- ^ McCluskey, Megan (12 tháng 8 năm 2016). “Felicity Jones on Why Rogue One's Jyn Erso Is an 'Unlikely Heroine'”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
- ^ Gove, Ed (3 tháng 9 năm 2018). “Leading Lady Parts: Exposing sexist stereotypes”. Royal Television Society. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
- ^ “'On The Basis of Sex' Adds Justin Theroux & Kathy Bates To Round Out Cast”. 2 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
- ^ Wiseman, Andreas (15 tháng 8 năm 2018). “Felicity Jones-Eddie Redmayne Ballooning Pic 'The Aeronauts' Under Way In UK, Amazon Releases Striking First-Look”. Deadline. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Felicity Jones Joins 'Dragon Rider' Animated Movie”. Variety. 9 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Felicity Jones Joins George Clooney Netflix 'Good Morning, Midnight' Film Adaptation”. Deadline. 9 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Felicity Jones & Shailene Woodley To Star In & Exec Produce 'The Last Letter From Your Lover'; Studiocanal & Blueprint Aboard”. Deadline. 10 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2019.
- ^ Grater, Tom (12 tháng 4 năm 2022). “Aml Ameen, Colin Morgan & Sophia Brown Join Felicity Jones & Mark Strong In Thriller 'Borderland' As Filming Gets Underway”. Deadline. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
- ^ “The Treasure Seekers (1996)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ Lazarus, Susanna (16 tháng 5 năm 2016). “The Worst Witch remake has cast its Mildred Hubble”. Radio Times. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ Guerrasio, Jason (7 tháng 4 năm 2016). “Meet Felicity Jones, the Oscar-nominated actress starring in the next 'Star Wars' movie”. Business Insider. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Servants”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Northanger Abbey (2007)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ English, Paul (7 tháng 7 năm 2007). “The Dark Secrets Behind the Cape”. Daily Record. Scotland. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
- ^ “The Unicorn and the Wasp (2008)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
- ^ “The Diary of Anne Frank”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Page Eight (2011)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Salting the Battlefield (2014)”. British Film Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
- ^ Nicholson, Rebecca (10 tháng 3 năm 2014). “Girls recap: season three, episode 10 – Role Play”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
- ^ Breznican, Anthony (13 tháng 4 năm 2017). “Star Wars highlights female heroes in Forces of Destiny – first look”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Creation Theatre Company – The Snow Queen”. Newbury Theatre. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.
- ^ Hemming, Sarah (25 tháng 4 năm 2007). “That Face, Royal Court Upstairs, London”. Financial Times. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ Billington, Michael (12 tháng 6 năm 2008). “The Chalk Garden”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ Billington, Michael (13 tháng 6 năm 2011). “Luise Miller – review”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.