[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Eugene

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eugene
Eugene vào tháng 2 năm 2021.
SinhKim Yoo-jin
3 tháng 3, 1981 (43 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Tên khácEugene
Học vịKorea Kent Foreign School
Nghề nghiệp
Năm hoạt động1997–nay
Người đại diệnINN Company
Phối ngẫu
Ki Tae-young (cưới 2011)
Con cáiKim Ro-hee (sinh 2015)
Kim Ro-rin (sinh 2018)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiK-pop
Nhạc cụThanh nhạc
Hãng đĩaSM Entertainment
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
유진
Romaja quốc ngữYu-jin
McCune–ReischauerYu-chin
Tên khai sinh
Hangul
김유진
Romaja quốc ngữGim Yu-jin
McCune–ReischauerKim Yu-chin

Kim Yoo-jin (sinh ngày 3 tháng 3 năm 1981), thường được biết với nghệ danh Eugene, là một nữ diễn viên, ca sĩngười dẫn chương trình người Hàn Quốc được biết đến với tư cách là thành viên của S.E.S..

Với tư cách là một ca sĩ solo, Eugene đã phát hành 2 album solo và hiện đang tập trung vào sự nghiệp diễn xuất của mình trong nhiều bộ phim truyền hình và điện ảnh Hàn Quốc, đồng thời cũng là người dẫn chương trình trong nhiều chương trình khác nhau.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Eugene được sinh ra ở Seoul, Hàn Quốc. Với sự gợi ý từ ông của cô, người đang định cư ở Guam, gia đình cô đã nhập cư đến Guam sau khi cô học xong học kỳ đầu tiên ở lớp 5 tại trường tiểu học. Cô theo học trường trung học cơ sở Agueda I. Johnston từ tháng 10 năm 1992 đến tháng 6 năm 1995,[1] và trường trung học phổ thông John F. Kennedy từ tháng 6 cho đến tháng 9 năm 1997. Cô trở về Hàn Quốc cùng mẹ và em gái để học hết cấp 3 và cuối cùng tốt nghiệp trường Korea Kent Foreign School tại Seoul vào tháng 6 năm 1999.[2] Ở trường trung học phổ thông, hơn 80% điểm số các môn học của cô là điểm A. Ở trường cấp hai, hầu hết tất cả các môn học của cô đều đạt được thành tích xuất sắc.[3]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Eugene ra mắt cùng với S.E.S. vào năm 1997. S.E.S. đã đạt được thành công vang dội và trở thành một trong những nhóm nhạc nữ K-pop bán chạy nhất. Nhóm tan rã vào cuối năm 2002 sau khi Bada và Eugene rời SM Entertainment, trong khi Shoo ở lại với SM Entertainment cho đến năm 2006.

Vào ngày 28 tháng 5 năm 2016, Eugene cùng với các thành viên của S.E.S.Bada và Shoo đã tham dự một sự kiện từ thiện, Green Heart Bazaar. Vào tháng 10 năm 2016, Eugene cùng với Bada và Shoo tái thành lập S.E.S. để kỷ niệm 20 năm ra mắt.[4] Họ bắt đầu dự án kỷ niệm 20 năm ra mắt cùng với việc phát hành đĩa đơn kỹ thuật số "Love[Story]", bản làm lại của đĩa đơn "Love", năm 1999, thông qua dự án SM Station của SM Entertainment vào ngày 28 tháng 11,[5] và phát hành video âm nhạc vào ngày 29 tháng 12.[6]

Vào đầu tháng 12 năm 2016, nhóm đã phát hành chương trình thực tế "Remember, I'm Your S.E.S." bao gồm 10 tập, phát sóng thông qua ứng dụng di động Oksusu. Để kỷ niệm 20 năm ra mắt, nhóm đã tổ chức một buổi hòa nhạc "Remember, the Day", vào ngày 30 và 31 tháng 12 tại Daeyang Hall của Đại học SejongSeoul.[7]

Vào ngày 2 tháng 1, album đặc biệt kỷ niệm 20 năm ra mắt của nhóm Remember đã được phát hành. Album bao gồm 2 bài hát chủ đề. "Remember" được phát hành kỹ thuật số vào ngày 1 tháng 1 và "Paradise" được phát hành cùng với album vào ngày 2 tháng 1.[8][9] Họ đã tổ chức một buổi họp mặt fan hâm mộ như dự án cuối cùng kỷ niệm 20 năm ra mắt mang tên "I Will Be There, Waiting For You" vào ngày 1 tháng 3 năm 2017.[10]

Sự nghiệp cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi S.E.S. tan rã vào cuối năm 2002, Eugene đã đóng vai chính trong 4 bộ phim truyền hình Hàn Quốc như Loving You, Điệu nhảy cuối cùng,[11] Wonderful LifeLove Truly.[12] Cô cũng xuất hiện trong nhiều quảng cáo và phát hành 2 album solo, My True Style, album đầu tiên của cô, đã bán được gần 65,000 bản và bao gồm một bản hit ballad, "The Best". Album thứ hai 810303 của cô đã bán được 19,000 bản. Mặc dù doanh số bán ra thấp nhưng đĩa đơn "Windy" vẫn thành công.[cần dẫn nguồn]

Eugene ra mắt với vai trò diễn viên nhạc kịch trong bộ phim chuyển thể của Vũ điệu Samba,[13] và bộ phim điện ảnh đầu tay trong Hôn nhân khó cản.[14] Sau khi đảm nhận vai chính trong các bộ phim truyền hình như Ba người cha,[15]Tạo nên số phận,[16] Eugene sau đó đóng vai chính trong bộ phim truyền hình Vua bánh mì, bộ phim gây được tiếng vang lớn và giành được danh hiệu "phim truyền hình quốc dân".[17]

Năm 2007, Eugene thay thế Lee Hyori với tư cách là một trong những người đồng dẫn chương trình truyền hình Happy Together Friends, cho đến khi chương trình được đại tu cho mùa 3. Sau thành công của chương trình Eugene's Makeup Diary, kênh truyền hình cáp O'live tiếp tục chọn cô làm người dẫn chương trình mới cho Get It Beauty, bắt đầu phát sóng vào tháng 7 năm 2010.[18]

Eugene là tác giả của hai cuốn sách, Eugene's Beauty Secrets,[19]Eugene's Get It Beauty.[20] Cô cũng là đồng chủ tịch của thương hiệu quần áo byMOMO, giám đốc sáng tạo của Likeiamfive

Năm 2012, cô trở thành người dẫn chương trình cho mùa 3 của chương trình thi hát nghiệp dư hàng đầu The Great Birth của MBC.[21][22] Vai chính tiếp theo của cô là trong bộ phim gia đình cuối tuần năm 2013, Di sản trăm năm, đạt mức tỷ suất người xem hơn 30%.[23][24] Sau đó, cô đóng vai chính trong 2 bộ phim truyền hình gia đình, Lửa yêu còn cháyCâu chuyện mẹ tôi.[25][26]

Năm 2020, cô xuất hiện trong phim truyền hình Cuộc chiến thượng lưu được phát sóng trên SBS từ ngày 26 tháng 10.[27]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 11 tháng 5 năm 2011, Eugene thông báo cô sẽ kết hôn cùng với Ki Tae-young, bạn diễn của cô trong bộ phim truyền hình Tạo nên số phận năm 2009.[28][29][30][31] Đám cưới của họ được tổ chức tại Seoul Central Church ở Anyang, Gyeonggi-do vào ngày 23 tháng 7 năm 2011.[32][33][34] Họ là cặp đôi đầu tiên được xuất hiện trên Super Couple Diary, một chương trình thực tế về cuộc sống hôn nhân hàng ngày của các cặp đôi nổi tiếng.[35] Eugene đã hạ sinh đứa con đầu lòng của họ, một bé gái có tên là Ro-hee vào ngày 2 tháng 4 năm 2015.[36] Cô cũng sinh thêm một bé gái có tên là Ro-rin vào ngày 18 tháng 8 năm 2018.[37][38]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết album Vị trí

cao nhất

KOR
[39]
My True Style...
Danh sách bài hát
  1. The Best
  2. Cha Cha (차 차)
  3. Rainy Day
  4. You And I
  5. Bad Boy
  6. Feel Me
  7. Good-Bye (사랑인가요)
  8. Sweet Babe
  9. Lovely Day
  10. Stay With Me
  11. Regret (후회)
  12. My Best Friend
  13. 늘 처음처럼 (Loving You)
  14. 기억해요 (Remember Me) (Bonus Track)
810303
Danh sách bài hát
  1. Wuthering Heights (폭풍의 언덕)
  2. Windy
  3. I'm sorry.. I'm sorry..(미안한건..서러운건..)
  4. Pleeez
  5. Happy Time
  6. Pandora
  7. Late Love (늦은 사랑)
  8. Relax
  9. Remote Control
  10. My Dream
  11. How About You? (넌 어떠니?)
  12. A Parting Shot (이별이 내게 주는 것)
  13. Windy (Remix)
  14. 810303 (To Be Continued)
"—" biểu thị cho bản phát hành không có trong bảng xếp hạng.

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí

cao nhất

Album
KOR
[40]
"Narration" (với Park Yong-ha) 2002 Loving You OST
"Love Montage" (với Park Yong-ha)
"Salang...geu Cheosneukkim" (사랑...그 첫느낌) (với Park Yong-ha)
"Dalaeui Tema (Chorus Ver.)" (다래의 테마)
"My Dream" 2004 Save the Last Dance for Me OST
"Like Candy" (캔디처럼) 2006 I Really Really Like You OST
"I like you" (좋아해) (với Mr. Burn)
"Jeongseon Arirang" (정선 아리랑)
"Romantic Christmas" (로맨틱 크리스마스) (với Lee Sun-kyun) 2008 Romantic Island Christmas story OST
"Plastic syndrome" (플라스틱 신드롬) Romantic Island OST
"Travel Memories" (추억여행)
"—" biểu thị cho bản phát hành không có trong bảng xếp hạng.

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí

cao nhất

Album
KOR
[40]
"Shout to the Lord" (내 구주 예수님) 2001 The Gift
"Rudolf The Red Nosed Reindeer" 2004 Christmas With Pfull
"—" biểu thị cho bản phát hành không có trong bảng xếp hạng.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai
2007 Hôn nhân khó cản Park Eun-ho
2008 Heartbreak Library Jo Eun-soo
Hòn đảo lãng mạn Yoo Ga-young
2009 Học viện Yoga Hyo-jung
2019 Paper Flower Go Eun-sook

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

PHIM TRUYỀN HÌNH

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Kênh Ghi chú
2002 Loving You Jin Da-rae KBS2
2004 Điệu nhảy cuối cùng Ji Eun-soo SBS
2005 Cuộc sống tươi đẹp Jung Se-jin MBC
2006 Thật lòng yêu em Yeo Bong-soon
2008 Ba người cha Song Na-young KBS2
2009 Tạo nên số phận Han Sang-eun MBC
2010 Vua bánh mì Shin Yoo-kyung KBS2
2011 Drama Special Công chúa Hwapyung
2012 Chàng vợ nàng chồng Min-young Khách mời, tập 2
2013 Di sản trăm năm Min Chae-won MBC
2014 Lửa yêu còn cháy Yoon Jung-wan JTBC
2015 Câu chuyện mẹ tôi Lee Jin-ae KBS2
2020–21 The Penthouse Cuộc chiến thượng lưu 1 Oh Yoon-hee SBS Diễn Viên Chính
2021 The Penthouse Cuộc chiến thượng lưu 2
2021 The Penthouse Cuộc chiến thượng lưu 3

Chương trình truyền hình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Ghi chú Nguồn
2016 The Return of Superman KBS Tập 114–210 [41]

Dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Shows Kênh
2002 Saturday is Coming SBS
2003 Nam Hui-seok and Eugene's Love Story KBS2
2005 Happy Together Friends KBS2
2009 Living Beauty - Eugene's Makeup Diary, Season 1 O'live TV
2012 Super Couple Diary OnStyle
2012 The Great Birth Season 3 MBC
2010–2014 Get It Beauty O'live TV

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 차연 기자 (ngày 2 tháng 8 năm 2009). “유진 "괌 치킨집 화재났었다" 어머니에 눈물고백” (bằng tiếng Hàn). Newsen.
  2. ^ 이소담 기자 (ngày 26 tháng 4 năm 2013). “유진 "괌에서 이수만 만나 5개월만에 SES 데뷔" 캐스팅 비화 공개” (bằng tiếng Hàn). 티브이데일리.
  3. ^ 홍보실장 심재철 (tháng 1 năm 2001). “고대 홍보실장의 유진 자기소개서&입학관련” (bằng tiếng Hàn). 고려대학교 자유게시판. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  4. ^ "데뷔 20주년, 완전체 컴백"…S.E.S, 재결합 선언”. Dispatch (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ "원조 요정의 귀환"…S.E.S., 오늘(27일) 밤 'Love [story]' 공개”. HEI (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ SMTOWN (ngày 29 tháng 12 năm 2016), [STATION] S.E.S._Love [story]_Music Video, truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017
  7. ^ “S.E.S., 데뷔 20주년 기념 프로젝트 'REMEMBER' 시동! 28일 0시 음원 발매”. 서울경제 (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ “[2017 가요②] S.E.S부터 악동뮤지션까지… 레전드vs루키website=Tenasia” (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ “Remember - S.E.S. 20th Anniversary Special Album”. www.melon.com. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017.
  10. ^ “[단독] S.e.s, 오늘(1일) 20주년 팬미팅 '재결성 후 첫 만남'.
  11. ^ Suh, Jung-bo (ngày 31 tháng 12 năm 2004). “Singer and Actress Eugene's Wishes for the Year of the Rooster”. The Dong-a Ilbo.
  12. ^ Hwang, You-mee (ngày 10 tháng 8 năm 2006). “Actresses venture to show their other side on TV”. The Korea Herald.
  13. ^ Cho, Chung-un (ngày 30 tháng 3 năm 2007). "Pop star Eugene makes debut on musical stage". The Korea Herald.
  14. ^ "Unstoppable Marriage review - I wish Eugene was my wife" Lưu trữ 2017-12-12 tại Wayback Machine. The Korea Society. ngày 24 tháng 8 năm 2007.
  15. ^ "Eugene to Play Second Mother Role" Lưu trữ 2017-12-12 tại Wayback Machine. KBS Global. ngày 27 tháng 3 năm 2008.
  16. ^ “Eugene Finds Life Abroad Reflected in New Drama”. The Chosun Ilbo. ngày 2 tháng 10 năm 2010.
  17. ^ "Bread, Love and Dreams" set to rise in Asians' hearts”. 10Asia. ngày 2 tháng 9 năm 2010.
  18. ^ Han, Sang-hee (ngày 12 tháng 7 năm 2010). "Can Eugene add something new to beauty scene?". The Korea Times.
  19. ^ "Eugene's Beauty Secret book" Lưu trữ 2011-08-27 tại Wayback Machine. Jazzholic. ngày 10 tháng 12 năm 2009.
  20. ^ "Eugene's Get It Beauty". HanBooks. Truy cập 2012-09-20.
  21. ^ Ho, Stewart (ngày 20 tháng 9 năm 2012). “Eugene to Serve as MC of The Great Birth's Third Season”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  22. ^ Sunwoo, Carla (ngày 21 tháng 9 năm 2012). “Eugene to host Great Rebirth. Korea JoongAng Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2013.
  23. ^ “An interview with Eugene, singer-turned-actress”. The Dong-a Ilbo. ngày 28 tháng 6 năm 2013.
  24. ^ Jang, Seo-yoon (ngày 8 tháng 7 năm 2013). “INTERVIEW: Actress Eugene”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014.
  25. ^ “Eugene asks, 'Can We Love'?”. Korea JoongAng Daily. ngày 17 tháng 12 năm 2013.
  26. ^ “Eugene starts filming her first drama post pregnancy: "a mixture of a pinch of nervousness and anticipation". Hacinema. ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  27. ^ “Eugene Talks About What It Was Like To Play The Mother Of A Teenager In "The Penthouse". Soompi. ngày 24 tháng 10 năm 2020.
  28. ^ "Eugene And Ki Tae-young To Get Married" Lưu trữ 2018-06-29 tại Wayback Machine. KBS World. ngày 11 tháng 5 năm 2011.
  29. ^ Park, Min-young (ngày 12 tháng 5 năm 2011). "S.E.S.'s Eugene to wed in July". The Korea Herald.
  30. ^ "Yoo Jin and Ki Tae Young: 'We Wed in July'". KBS Global. ngày 12 tháng 5 năm 2011.
  31. ^ “Yoo Jin and Ki Tae Young: 'We Will Live Happily Ever After'. KBS Global. ngày 24 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  32. ^ “Eugene of SES to Tie the Knot”. The Chosun Ilbo. ngày 12 tháng 5 năm 2011.
  33. ^ Hicap, Jonathan M. (ngày 25 tháng 7 năm 2011). "Monique Lhuillier designs elegant wedding dress of Korean star Eugene" Lưu trữ 2012-09-15 tại Wayback Machine. Manila Bulletin.
  34. ^ Sunwoo, Carla (ngày 14 tháng 3 năm 2012). "Newly wed singer Eugene reveals her love nest" Lưu trữ 2012-06-19 tại Wayback Machine. Korea JoongAng Daily.
  35. ^ Choi, Eun-hwa (ngày 27 tháng 3 năm 2012). “Eugene and Ki Tae Young to Appear as First Couple on Super Couple Diary. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  36. ^ Jin, Min-ji (ngày 13 tháng 4 năm 2015). “S.E.S' Eugene has a baby girl”. Korea JoongAng Daily.
  37. ^ “Ki Tae Young And Eugene Welcome Birth Of Their Second Daughter”. Soompi. ngày 23 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
  38. ^ Yoo Soo-kyung (ngày 23 tháng 8 năm 2018). “[단독] 유진, 지난주 둘째 딸 출산..."현재 산후조리 중". NAVER (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  39. ^ “Gaon Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart.
  40. ^ a b “Gaon Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart.
  41. ^ “Ki Tae-young and Eugene to appear on 'The Return of Superman'. Kpop Herald. ngày 10 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]