Elazığ
Elâzığ | |
---|---|
Elazığ, looking N-NE | |
Vị trí của Elâzığ trong Thổ Nhĩ Kỳ. | |
Tọa độ: 38°41′B 39°13′Đ / 38,683°B 39,217°Đ | |
Quốc gia | Thổ Nhĩ Kỳ |
Vùng | Đông Nam Anatolia |
Tỉnh | Elazığ |
Chính quyền | |
• Mayor | Süleyman Selmanoğlu (AKP) |
Độ cao | 1.067 m (3,501 ft) |
Dân số | |
• Đô thị | 331,479 |
Múi giờ | EET (UTC+2) |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+2) |
Postal code | 23000 |
Mã điện thoại | 0424 |
Licence plate | 23 |
Trang web | http://www.elazig.bel.tr/ |
Elâzığ (phát âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: [elaˈzɯː] hay [ˈelazɯː]; tiếng Armenia: Խարբերդ; Kh'arberd/Harput, tiếng Syriac: ܚܪܦܘܬ; Ḥarfuṭ/Kharpuṭ) là một thành phố nằm trong tỉnh Elâzığ của Thổ Nhĩ Kỳ. Thành phố Elâzığ có diện tích km2, dân số thời điểm năm 2009 là 305.787 người, dân số năm 2010 là 331.479 người. Đây là thành phố lớn thứ 22 tại Thổ Nhĩ Kỳ. Thành phố nằm trên một đồng bằng có độ cao 1067 mét trên mực nước biển. Elâzığ bị động đất năm 2010. Elâzığ ban đầu phát triển như là một sự mở rộng của thành phố lịch sử Harput, một thành phố nằm trên đồi và khó đến vào mùa đông. Một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của thành phố này là quá trình xây đập Keban thủy điện từ thập niên 1970 nằm cách thành phố 45 km. Đập này đã tạo ra hồ chứa nước nhân tạo.
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu khí hậu của Elazığ | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 13.0 (55.4) |
18.6 (65.5) |
26.4 (79.5) |
32.2 (90.0) |
34.4 (93.9) |
38.6 (101.5) |
42.2 (108.0) |
42.2 (108.0) |
39.0 (102.2) |
32.1 (89.8) |
24.3 (75.7) |
19.6 (67.3) |
42.2 (108.0) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 4.0 (39.2) |
6.3 (43.3) |
12.4 (54.3) |
18.4 (65.1) |
24.2 (75.6) |
30.7 (87.3) |
35.2 (95.4) |
35.2 (95.4) |
30.1 (86.2) |
22.6 (72.7) |
13.1 (55.6) |
5.9 (42.6) |
19.8 (67.6) |
Trung bình ngày °C (°F) | 0.1 (32.2) |
1.5 (34.7) |
6.7 (44.1) |
12.1 (53.8) |
17.1 (62.8) |
23.0 (73.4) |
27.4 (81.3) |
27.3 (81.1) |
21.9 (71.4) |
15.3 (59.5) |
7.3 (45.1) |
2.2 (36.0) |
13.5 (56.3) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −3.1 (26.4) |
−2.6 (27.3) |
1.6 (34.9) |
6.2 (43.2) |
10.3 (50.5) |
14.7 (58.5) |
19.0 (66.2) |
18.9 (66.0) |
13.9 (57.0) |
8.8 (47.8) |
2.6 (36.7) |
−0.9 (30.4) |
7.4 (45.3) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −22.6 (−8.7) |
−21.4 (−6.5) |
−17.0 (1.4) |
−7.0 (19.4) |
0.0 (32.0) |
4.0 (39.2) |
6.7 (44.1) |
10.2 (50.4) |
1.0 (33.8) |
−2.2 (28.0) |
−15.2 (4.6) |
−22.6 (−8.7) |
−22.6 (−8.7) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 37.8 (1.49) |
41.8 (1.65) |
50.9 (2.00) |
60.7 (2.39) |
51.4 (2.02) |
13.6 (0.54) |
3.3 (0.13) |
1.3 (0.05) |
9.9 (0.39) |
42.1 (1.66) |
45.6 (1.80) |
45.6 (1.80) |
404.0 (15.91) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 8.03 | 8.63 | 9.60 | 10.53 | 10.03 | 3.70 | 1.47 | 1.00 | 2.87 | 6.73 | 6.70 | 8.90 | 78.2 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 89.9 | 101.7 | 151.9 | 180.0 | 251.1 | 303.0 | 334.8 | 303.8 | 261.0 | 198.4 | 132.0 | 65.1 | 2.372,7 |
Số giờ nắng trung bình ngày | 2.9 | 3.6 | 4.9 | 6.0 | 8.1 | 10.1 | 10.8 | 9.8 | 8.7 | 6.4 | 4.4 | 2.1 | 6.5 |
Nguồn: Turkish State Meteorological Service[1] |
Thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]- Akmola (tỉnh), Kazakhstan[2]
- Mamusha, Kosovo[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Resmi İstatistikler: İllerimize Ait Mevism Normalleri (1991–2020)” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Turkish State Meteorological Service. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b “Elazığ'ın Kardeş Şehirleri”. elazig.bel.tr (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Elazığ. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- David Ayalon, Moshe Sharon (1986). Studies in Islamic History and Civilization; Article: Ma'mûrat al-Aziz. Brill Publishers. tr. 342. ISBN 978-0-510-03200-5.
- Alpaslan Koyunlu (1982). Keban Project 1974-1975 Excavations; Article: The Village Settlement of Mumzuroğlu – Observations on Housing. M.E.T.U.
- Fiey, Jean Maurice (1993). Pour un Oriens Christianus Novus: Répertoire des diocèses syriaques orientaux et occidentaux. Beirut: Orient-Institut. ISBN 9783515057189.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Akopian, Arman (2020). “The Syriacs of Kharberd (Kharput) on the Eve of the 1915 Genocide”. Hugoye: Journal of Syriac Studies. 23 (1): 279–322. doi:10.31826/hug-2020-230110. S2CID 235465241.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]