Embraer R-99
Giao diện
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
R-99A/B P-99 | |
---|---|
R-99A của Không quân Brazil | |
Kiểu | Máy bay chỉ huy và cảnh báo sớm trên không (AEW&C) (R-99A) Viễn thám(R-99B) Tuần tra trên biển (P-99) |
Hãng sản xuất | Embraer |
Chuyến bay đầu tiên | tháng -1999 |
Được giới thiệu | 1999 |
Tình trạng | Đang hoạt động |
Khách hàng chính | Không quân Brazil (R-99A/B) Không quân Hy Lạp (R-99A) Không quân Mexico (R-99A/P-99) |
Được chế tạo | 1999 đến nay |
Số lượng sản xuất | 10 (R-99A) 3 (R-99B) 2 (P-99) |
Chi phí máy bay | xấp xỉ 80 triệu USD |
Được phát triển từ | Embraer ERJ-145 |
Embraer R-99 và P-99 là một loại máy bay chuyển đổi từ loại máy bay dân dụng phản lực vùng ERJ 145 cho các hoạt động mục đích quân sự. Seri R-99 trang bị với động cơ phản lực cánh quạt đẩy Rolls-Royce AE 3007, chúng được sửa đổi để tăng thêm 20% lực đẩy so với phiên bản dân dụng. Chuyến bay đầu tiên diễn ra vào năm 1999.
Các phiên bản
[sửa | sửa mã nguồn]- R-99A
- Đây là một máy bay điều khiển và cảnh báo sớm trên không, trang bị với radar Erieye do hãng Ericsson AB của Thụy Điển chế tạo. Không quân Brazil (FAB) tuyên bố nó có 95% năng lực của một máy bay AWACS cỡ lớn đang hoạt động trong không quân một số quốc gia trên thế giới.
- R-99B
- Đây là một máy bay viễn thám. Nó trang bị một radar khẩu độ tổng hợp, kết hợp với hệ thống quang-điện và FLIR cũng như bộ quét đa đa phổ. Máy bay cũng có khả năng thu thập tín hiệu tình báo và C3I.
- P-99
- Đây là một phiên bản tuần tra trên biển của P-99. Nó chia sẻ chung nhiều thiết bị cảm biến với R-99B, nhưng không phải là toàn bộ. Nó thiếu radar quét ngang và quét đa phổ. Nó giữ lại khả năng C3I và ELINT của R-99B. P-99 cũng có 4 giá treo dưới cánh, dùng để lắp ngư lôi, đạn tự hành chống tàu. México đã trở thành khách hàng mua phiên bản này.
Trong biên chế của Brasil, R-99A và R-99B đóng tại Căn cứ không quân Anapolis. 5 chiếc R-99A và 3 chiếc R-99B đang hoạt động trong không quân thuộc chương trình SIVAM.
Các quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]- Không quân Brazil - 5 R-99A, 3 R-99B
- Không quân Hy Lạp - 4 R-99A
- Không quân Mexico - 1 R-99A, 2 P-99
Thông số kỹ thuật (ERJ 140)
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc điểm riêng
[sửa | sửa mã nguồn]- Phi đoàn: 3
- Chiều dài: 28.45 m (93 ft 4 in)
- Sải cánh: 20.04 m (65 ft 9 in)
- Chiều cao: 6.76 m (22 ft 2 in)
- Diện tích cánh: 51.2 m² (551 ft²)
- Trọng lượng rỗng: 11.740 kg (25.900 lb)
- Trọng lượng cất cánh: 17.100 kg (37.700 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 21.100 kg (46.500 lb)
- Động cơ: 2× Rolls-Royce AE 3007A, 33.0 kN (7.420 lbf) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
[sửa | sửa mã nguồn]- Vận tốc cực đại: 834 km/h (518 mph, Mach 0.78)
- Tầm bay: 3.019 km (1.876 dặm)
- Trần bay: 11.278 m (37.000 ft)
- Vận tốc lên cao: 780 m/min (2.560 ft/min)
- Lực nâng của cánh: 334 kg/m² (68 lb/ft²)
- Lực đẩy/trọng lượng: n/a
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- ERJ Family official site Lưu trữ 2007-10-30 tại Wayback Machine
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Máy bay có cùng sự phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Embraer R-99.