Dreamlover (bài hát)
"Dreamlover" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Mariah Carey từ album Music Box | ||||
Mặt B | "Do You Think of Me" | |||
Phát hành | 27 tháng 7 năm 1993 | |||
Thu âm | 1993 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:53 | |||
Hãng đĩa | Columbia | |||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Mariah Carey | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Dreamlover" trên YouTube |
"Dreamlover" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, Music Box (1993). Nó được phát hành vào ngày 27 tháng 7 năm 1993 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Columbia Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Carey và Dave Hall, người sẽ tiếp tục hợp tác với cô cho đĩa đơn năm 1995 "Fantasy", bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ Walter Afanasieff, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của nữ ca sĩ. "Dreamlover" là một bản mid-tempo pop và R&B mang nội dung đề cập đến việc một cô gái đang tìm kiếm một người yêu hoàn hảo, người sẽ đưa cô đi qua màn đêm và không bị vỡ mộng như những mối tình khác trong quá khứ. Ngoài ra, nó cũng đánh dấu sự chuyển hướng của Carey sang thị trường nhạc pop, một lựa chọn được đưa ra sau những ý kiến trái chiều xung quanh âm nhạc mang phong cách của nhạc phúc âm và soul thập niên 1960 trong album phòng thu trước của cô Emotions (1991).
Sau khi phát hành, "Dreamlover" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao việc tham chiếu đoạn hook từ bài hát năm 1972 của The Emotions "Blind Alley" vào phần giai điệu và phong cách hát vô tư của Carey. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1994 cho Đĩa đơn Soul/R&B được yêu thích nhất cũng như một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 36. "Dreamlover" cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm những thị trường nổi bật như Úc, Hà Lan, New Zealand và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong tám tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ tám trong sự nghiệp của Carey tại đây.
Video ca nhạc cho "Dreamlover" được đạo diễn bởi Diane Martel, người sẽ tiếp tục hợp tác với Carey cho nhiều video tiếp theo trong tương lai, trong đó bao gồm những cảnh cô hát trên một vườn hoa và cánh đồng, bơi trong một cái ao lớn, bơm không khí cho khinh khí cầu, và nhảy múa bên cạnh một số vũ công nam. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Arsenio Hall Show, Top of the Pops và chương trình đặc biệt Here Is Mariah Carey, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, bài hát đã xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Carey, như #1's (1998), Greatest Hits (2001) và #1 to Infinity (2015). Ngoài ra, "Dreamlover" cũng là tác phẩm đầu tiên của nữ ca sĩ sử dụng phần nhạc mẫu từ những giai điệu nổi tiếng để đưa vào phổ nhạc cho những đĩa đơn chủ đạo trong nhiều album phòng thu tiếp theo của cô, bên cạnh "Fantasy" (1995), "Honey" (1997), "Heartbreaker" (1999) và "Loverboy" (2001).
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[40] | Vàng | 35.000^ |
New Zealand (RMNZ)[41] | Vàng | 5.000* |
Anh Quốc (BPI)[43] | — | 150,000[42] |
Hoa Kỳ (RIAA)[45] | Bạch kim | 935,000[44] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Dreamlover (Austrian CD Maxi-Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1993. 659444 9.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Dreamlover (European 7" Vinyl liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1993. COL 659444 7.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Dreamlover (UK CD Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1993. 659444 5.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Dreamlover (US CD Maxi-Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1993. 44K 77079.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ "Australian-charts.com – Mariah Carey – Dreamlover" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Dreamlover" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “RPM HIT Tracks & Where to find them”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 18 tháng 11 năm 1993. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
- ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 9 tháng 10 năm 1993. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
- ^ “RPM Dance”. RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – Dreamlover" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Mariah Carey - Dreamlover” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Dreamlover" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 40, 1993" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Dreamlover" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Dreamlover" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey – Dreamlover" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – Dreamlover" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Singles 1993”. ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “The RPM Top 100 Hit Tracks of 1993”. RPM. 18 tháng 12 năm 1993. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “The RPM Top 100 AC Tracks of 1993”. RPM. 18 tháng 12 năm 1993. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
- ^ “The RPM Top 50 Dance Tracks of 1993”. RPM. 18 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Jaarlijsten 1993” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Jaaroverzichten – Single 1993” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Top Selling Singles of 1993”. RIANZ. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Top 100 Singles 1993”. Music Week: 24. 15 tháng 1 năm 1994.
- ^ a b c “The Year in Music: 1993” (PDF). Billboard. 25 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “The Year in Music: 1994” (PDF). Billboard. 24 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Hot 100 Singles of the '90s”. Billboard. 25 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary”. Billboard. 31 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
- ^ David Kent (2006). Australian Chart Book 1993–2005. Australia: Turramurra, N.S.W. : Australian Chart Book. ISBN 0-646-45889-2.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Mariah Carey – Dreamlover” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Mariah Carey Official Top 20 Best Selling Singles in the UK”. MTV. MTV Networks Europe. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Mariah Carey – Dreamlover” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | —' ở phần Certification. Nhập Dreamlover vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ Trust, Gary (17 tháng 2 năm 2014). “Ask Billboard: Katy Perry Regains No. 1 Momentum”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Mariah Carey – Dreamlover” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Argenson, Jim (2010), Mariah Carey Concert Tours, St. Martin's Press, ISBN 1-155-56204-6
- Bronson, Fred (2003), The Billboard Book of Number 1 Hits, New York: Billboard Books, ISBN 0-8230-7677-6
- Nickson, Chris (1998), Mariah Carey Revisited: Her Story, New York: St. Martin's Press, ISBN 0-312-19512-5
- Shapiro, Marc (2001), Mariah Carey: The Unauthorized Biography, Toronto: ECW Press, ISBN 1-55490-444-7