[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Denis Zakaria

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Denis Zakaria
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Denis Lemi Zakaria Lako Lado[1]
Ngày sinh 20 tháng 11, 1996 (28 tuổi)[2]
Nơi sinh Geneva, Thụy Sĩ
Chiều cao 1,91 m (6 ft 3 in)[2]
Vị trí Tiền vệ phòng ngự[2]
Thông tin đội
Đội hiện nay
Monaco
Số áo 6
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004–2015 Servette
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2015 Servette II 13 (1)
2014–2015 Servette 6 (2)
2015–2017 Young Boys 50 (2)
2017–2022 Borussia Mönchengladbach 125 (11)
2022–2023 Juventus 11 (1)
2022–2023Chelsea (mượn) 7 (0)
2023– Monaco 28 (5)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014–2015 U-19 Thụy Sĩ 8 (2)
2015–2016 U-21 Thụy Sĩ 8 (0)
2016– Thụy Sĩ 57 (3)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 9 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 9 năm 2024

Denis Lemi Zakaria Lako Lado (sinh ngày 20 tháng 11 năm 1996), thường được biết đến với tên gọi Denis Zakaria, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thụy Sĩ hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ và là đội trưởng của câu lạc bộ Ligue 1 Monaco.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Geneva, Thụy Sĩ, với mẹ là người Nam Sudan và cha là người Congo, Zakaria bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ địa phương Servette.

Young Boys

[sửa | sửa mã nguồn]

Zakaria gia nhập BSC Young Boys vào tháng 6 năm 2015 từ Servette FC với một khoản phí chuyển nhượng không được tiết lộ,bản hợp đồng có thời hạn bốn năm. Anh ra mắt tại giải Siêu cúp Thụy Sĩ vào ngày 18 tháng 7 năm 2015 trong trận hòa 1-1 với FC Zürich.

Borussia Mönchengladbach

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 6 năm 2017, Zakaria đã ký hợp đồng có thời hạn 5 năm với Borussia Mönchengladbach. Anh được chuyển đến để thay thế cho Mahmoud Dahoud, người đã rời câu lạc bộ cho Borussia Dortmund. Phí chuyển nhượng trả cho Young Boys được báo cáo là 10 triệu euro. Anh chơi ở đây 4 năm ghi tổng cộng 11 bàn thắng sau 125 lần ra sân cho Borussia Mönchengladbach.

Ngày 31 tháng 1 năm 2022, Zakaria chuyển đến câu lạc bộ Juventus theo hợp đồng có thời hạn bốn năm rưỡi.[3] Phí chuyển nhượng chỉ vỏn vẹn 4,5 triệu euro. Ngày 6 tháng 2, Zakaria ghi bàn trong trận ra mắt ở phút 61, giúp đội bóng của anh đánh bại Hellas Verona với tỷ số 2–0.[4]

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 8 tháng 9 năm 2024[5]
Thụy Sĩ
Năm Trận Bàn
2016 3 0
2017 6 0
2018 9 1
2019 10 2
2021 12 0
2022 5 0
2023 7 0
2024 5 0
Tổng cộng 57 3

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng
# Ngày Địa điểm Số trận Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 8 tháng 9 năm 2018 Kybunpark, St. Gallen, Thụy Sĩ 13  Iceland 2–0 6–0 UEFA Nations League 2018–19
2 23 tháng 3 năm 2019 Boris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi, Gruzia 19  Gruzia 2–0 2–0 Vòng loại UEFA Euro 2020
3 8 tháng 9 năm 2019 Sân vận động Tourbillon, Sion, Thụy Sĩ 24  Gibraltar 1–0 4–0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of Players: Switzerland” (PDF). FIFA. 15 tháng 7 năm 2018. tr. 30. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ a b c “Denis Zakaria”. borussia.de (bằng tiếng german). Borussia Mönchengladbach. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ Juventus.com. “OFFICIAL | Zakaria joins Juventus! - Juventus”. Juventus.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ “Vlahovic and Zakaria score on Juventus debuts in Verona win”. CNA (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ “Denis Zakaria”. European Football. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]