Danh sách đĩa nhạc của Destiny's Child
Danh sách đĩa nhạc của Destiny's Child | |
---|---|
Album phòng thu | 5 |
Album tổng hợp | 1 |
Album video | 3 |
Video âm nhạc | 20 |
EP | 1 |
Đĩa đơn | 17 |
Danh sách đĩa nhạc của nhóm nhạc R&B người Mỹ Destiny's Child bao gồm 4 album phòng thu, một album tuyển tập, một album ngày lễ, một album phối lại, một đĩa mở rộng, 90 đĩa đơn và 3 tuyển tập video.
Destiny's Child đã phát hành album đầu tay được lấy tên của nhóm vào ngày 17 tháng 2 năm 1998, album leo lên vị trí 67 trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Mỹ.[1] Sau đó, album đã giúp nhóm nhận được một chứng nhận đĩa Bạch kim tại Mỹ bởi hiệp hội Recording Industry Association of America (RIAA).[2] Đĩa đơn dẫn đầu, "No, No, No", vươn lên vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và đồng thời cũng nhận được chứng nhận đĩa Bạch kim bởi hiệp hội RIAA.[2] Dù vậy hai đĩa đơn kế tiếp của album, "With Me Part 1" và "Get on the Bus" không nhận được nhiều thành công như ca khúc "No, No, No". Sau thành công của album đầu tay, Destiny's Child tiếp tục phát hành album phòng thu thứ hai mang tên The Writing's on the Wall vào tháng 7 năm 1999, trở thành album thành công nhất trong sự nghiệp của nhóm khi nằm tại vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng Billboard 200. Ca khúc "Bills, Bills, Bills" sau đó được phát hành với tư cách là đĩa đơn dẫn đầu của album, giành lấy vị trí đầu bảng trên Billboard Hot 100 và trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên trong sự nghiệp của nhóm tại Mỹ. Đĩa đơn thứ ba, "Say My Name", đồng thời cũng đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 ba tuần liên tiếp. Album sau đó đã tiêu thụ được tổng cộng 8 triệu bản tại Mỹ và nhận được 5 lần chứng nhận Bạch kim bởi hiệp hội RIAA.[2] Đĩa đơn thứ tư của album, "Jumpin' Jumpin'", đồng thời cũng xuất hiện trong top 10 của bảng xếp hạng. Destiny's Child sau đó đã tiếp tục thu âm ca khúc nhạc phim cho Những thiên thần của Charlie và được phát hành dưới dạng đĩa đơn tại Mỹ vào tháng 10 năm 2000, ca khúc "Independent Women Part 1" đã leo lên đứng đầu 11 tuần liền trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và trở thành đĩa đơn quán quân lâu nhất tại Mỹ năm ấy.[3]
Album phòng thu thứ ba của Destiny's Child, Survivor, đã được phát hành vào mùa Xuân năm 2001 và xuất hiện trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại vị trí quán quân. Album gồm hai đĩa đơn thành công là "Bootylicious", leo lên dẫn đầu tại Mỹ cùng ca khúc chủ đề "Survivor", vươn lên vị trí á quân cũng như gặt hái nhiều thành công ở các quốc gia khác. Album đã được chứng nhận 4 lần đĩa Bạch kim tại Mỹ[2] và 2 lần đĩa Bạch kim tại Úc.[4] Vào tháng 10 năm 2001, nhóm đã phát hành một album ngày lễ mang tên 8 Days of Christmas, gồm những bản phối Giáng sinh hiện đại trích từ những ca khúc truyền thống đồng thời kèm theo một vài bài hát mới, nằm tại vị trí 44 trên bảng xếp hạng Billboard 200. Tháng 2 năm 2001, Destiny's Child đã giành được hai Giải Grammy cho ca khúc "Say My Name" cùng hạng mục Trình diễn Song ca hay Nhóm nhạc R&B Xuất sắc nhất và Bài hát R&B Xuất sắc nhất.[5] Vào tháng 3 năm 2002, một album phối lại với tựa đề This Is the Remix đã được phát hành để người hâm mộ có thể chờ đợi album phòng thu sắp phát hành của nhóm.[6]
Sau khi tạm ngưng hoạt động để mỗi thành viên có thể thực hiện dự án solo của mình, họ đã trở lại để thu âm album phòng thu thứ tư và cuối cùng của nhóm, Destiny Fulfilled vào tháng 12 năm 2004. Album đã vươn lên vị trí á quân tại Mỹ và được chứng nhận 3 lần đĩa Bạch kim. 4 đĩa đơn của album đã được phát hành gồm: "Lose My Breath", "Soldier", "Cater 2 U" và "Girl"; trong đó, hai đĩa đơn đầu của album cùng nằm tại vị trí thứ ba tại Mỹ. Ngày 11 tháng 6 năm 2005, trong khuôn khổ thực hiện tour lưu diễn thế giới Destiny Fulfilled... and Lovin' It Tour tại Barcelona, Tây Ban Nha, nhóm đã thông báo rằng họ sẽ tan rã để theo đuổi con đường trình diễn solo như nguyện vọng của mỗi thành viên và tuyên bố rằng tên gọi Destiny Fulfilled (tạm dịch: Số phận Hoàn tất) không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên.[7] Nhóm sau đó đã phát hành một album tuyển tập những ca khúc thành công nhất của mình với tựa, #1's, vào tháng 10 năm 2005 cùng 3 ca khúc mới; trong đó có "Stand Up For Love" và "Check on It", ca khúc nhạc phim của The Pink Panther được trình bày bởi thành viên của nhóm, Beyoncé Knowles. Album đã giành vị trí đầu bảng tại Mỹ và chỉ phát hành một đĩa đơn duy nhất, "Stand Up For Love", trở thành bài hát chủ đề của Ngày Quốc tế Thiếu nhi năm 2005[8] cũng như trở thành đĩa đơn cuối cùng của Destiny's Child.
Destiny's Child đã bán được tổng cộng 17.5 triệu album tại Mỹ và được tạp chí Billboard liệt kê vào danh sách Bộ ba âm nhạc nữ vĩ đại nhất mọi thời đại kèm theo danh sách Nghệ sĩ của bảng xếp hạng Hot 100 mọi thời đại vào năm 2008.[9][10][11]
Album
[sửa | sửa mã nguồn]- Chú thích
- Bạch kim Chứng nhận album đạt đĩa Bạch kim
- Vàng Chứng nhận album đạt đĩa Vàng
Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chi tiết album | Vị trí cao nhất | Chứng nhận (dựa trên doanh số đĩa) |
Tiêu thụ | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [1] |
Úc [12] |
Canadaada [1] |
Pháp [13] |
Đức [14] |
Ireland [15] |
Hà Lan [16] |
New Zealand [17] |
Thụy Sĩ [18] |
Anh [19] | ||||
1998 | Destiny's Child
|
67 | — | 33 | — | — | — | 30 | — | — | 45 |
| |
1999 | The Writing's on the Wall
|
5 | 2 | 5 | 32 | 21 | 3 | 3 | 6 | 23 | 10 |
| |
2001 | Survivor
|
1 | 4 | 1 | 4 | 1 | 1 | 1 | 5 | 1 | 1 |
| |
8 Days of Christmas
|
34 | — | 34 | 134 | 80 | — | 24 | — | — | 117 |
|
||
2004 | Destiny Fulfilled
|
2 | 11 | 3 | 9 | 3 | 5 | 4 | 21 | 3 | 5 |
|
Album tuyển tập
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chi tiết album | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [1] |
Úc [12] |
Pháp [13] |
Đức [14] |
Ireland [15] |
Hà Lan [16] |
New Zealand [17] |
Thụy Sĩ [18] |
Anh [19] | |||
2005 | #1's
|
1 | 10 | 189 | 27 | 8 | 31 | 3 | 8 | 6 |
Album phối lại
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chi tiết album | Vị trí cao nhất | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [1] |
Úc [12] |
Pháp [13] |
Đức [14] |
Ireland [15] |
Hà Lan [16] |
New Zealand [17] |
Thụy Sĩ [18] |
Anh [19] | ||
2000 | Single Remix Tracks
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — |
2002 | This Is the Remix
|
29 | 43 | 54 | 43 | 59 | 27 | 8 | 43 | 25 |
Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chi tiết album | Ghi chú |
---|---|---|
2001 | Love: Destiny
|
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đĩa đơn | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [30] |
R&B Mỹ [30] |
Úc [12] |
Canada [30][31] |
Pháp [13] |
Đức [14] |
Ireland [15] |
Hà Lan [32] |
New Zealand [17] |
Thụy Sĩ [18] |
Anh [19] | ||||
1997 | "No, No, No Part 2" (cùng Wyclef Jean) |
3 | 1 | — | 7 | 88 | 17 | — | 3 | 16 | 13 | 5 |
|
Destiny's Child |
1998 | "With Me" (cùng Jermaine Dupri) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 19 | ||
"Get on the Bus" (cùng Timbaland) |
— | 63 | — | — | — | 60 | — | 15 | — | — | 15 | Album nhạc phim của Why Do Fools Fall in Love | ||
1999 | "Bills, Bills, Bills" | 1 | 1 | 26 | 7 | 20 | 18 | 17 | 8 | 12 | 28 | 6 |
|
The Writing's on the Wall |
"Bug a Boo" | 33 | 15 | 26 | — | 57 | 20 | — | 4 | — | 60 | 9 | |||
2000 | "Say My Name" | 1 | 1 | 1 | 4 | 10 | 14 | 15 | 4 | 4 | 20 | 3 | ||
"Jumpin', Jumpin'" | 3 | 8 | 2 | 8 | 41 | 31 | 18 | 5 | 6 | 44 | 5 |
| ||
"Independent Women Part I" | 1 | 1 | 3 | 3 | 19 | 10 | 2 | 2 | 1 | 2 | 1 | Album nhạc phim của Charlie's Angels | ||
2001 | "Survivor" | 2 | 6 | 7 | 2 | 12 | 8 | 1 | 2 | 3 | 5 | 1 | Survivor | |
"Bootylicious" | 1 | 2 | 4 | 4 | 14 | 16 | 5 | 3 | 4 | 11 | 2 |
| ||
"Emotion" | 10 | 28 | 17 | 11 | 61 | 21 | 9 | 7 | 2 | 21 | 3 |
| ||
2002 | "Nasty Girl" | — | — | 10 | — | — | 36 | 34 | 23 | 46 | 22 | 111 |
| |
2004 | "Lose My Breath" | 3 | 10 | 3 | — | 8 | 3 | 1 | 4 | 4 | 1 | 2 | Destiny Fulfilled | |
"Soldier" (cùng T.I. và Lil Wayne) |
3 | 3 | 3 | — | 28 | 11 | 6 | 10 | 4 | 10 | 4 | |||
2005 | "Girl" | 23 | 10 | 5 | — | — | 38 | 8 | 11 | 6 | 26 | 6 | ||
"Cater 2 U" | 14 | 3 | 15 | 32 | 9 | — | 2 | 41 | 7 | 18 | — |
| ||
"Stand Up for Love" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | #1's |
Đĩa đơn hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đĩa đơn | Vị trí cao nhất | Album | ||
---|---|---|---|---|---|
Mỹ | R&B Mỹ | Anh | |||
1997 | "Can't Stop" (Lil' O cùng Destiny's Child) |
— | 87 | — | Blood Money |
1998 | "Just Be Straight with Me" (Silkk the Shocker cùng Destiny's Child và Master P) |
57 | 36 | — | Charge It 2 da Game |
"She's Gone" (Matthew Marsden cùng Destiny's Child) |
— | — | 24 | Say Who | |
1999 | "Thug Love" (50 Cent cùng Destiny's Child) |
— | — | — | Power of the Dollar |
Đĩa đơn quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đĩa đơn | Album |
---|---|---|
2001 | "8 Days of Christmas" | 8 Days of Christmas |
"Rudolph the Red-Nosed Reindeer" |
Những xuất hiện khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Bài hát | Album |
---|---|---|
1997 | "Can't Stop" (Lil' O cùng Destiny's Child) | Blood Money |
1998 | "Just Be Straight with Me" (Silkk Tha Shocker cùng Destiny's Child) | Charge It 2 da Game |
"She’s Gone" (Matthew Marsden cùng Destiny's Child) | Say Who | |
1999 | "Woman in Me" (Jessica Simpson cùng Destiny's Child) | Sweet Kisses |
"Thug Love" (50 Cent cùng Destiny's Child) | Power of the Dollar | |
2000 | "Good to Me" (Mary Mary cùng Destiny's Child) | Thankful |
"Do It Again" (Cam'ron cùng Jim Jones & Destiny's Child) | S.D.E. |
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Bài hát | Album |
---|---|---|
1998 | "Get on the Bus" (Destiny's Child cùng Timbaland) | Album nhạc phim của Why Do Fools Fall in Love |
"Once a Fool" (Destiny's Child cùng William Floyd) | Album nhạc của NFL James '98 | |
1999 | "Stimulate Me" (Destiny's Child cùng Mocha) | Album nhạc phim của Life |
"No More Rainy Days" | Album nhạc phim của The PJs | |
2000 | "Big Momma's Theme" (Da Brat cùng Destiny's Child & Vita) | Album nhạc phim của Big Momma's House |
"Independent Women" | Album nhạc phim của Charlie's Angels | |
"Dot" | ||
2004 | "I Know" | Album nhạc phim của The Fighting Temptations |
Album video
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chi tiết album | Certification[38] |
---|---|---|
2001 | The Platinum's on the Wall |
|
2003 | Destiny's Child World Tour |
|
2006 | Destiny's Child: Live in Atlanta |
|
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Video | Đạo diễn |
---|---|---|
1997 | "No, No, No" [Part II] (cùng Wyclef Jean) |
Darren Grant |
1998 | "No, No, No" [Part I] | |
"With Me" [Part I] (cùng Jermaine Dupri) | ||
"Get on the Bus" (cùng Timbaland) |
Earle Sebastian | |
1999 | "Bills, Bills, Bills" | Darren Grant |
"Bug a Boo" | ||
"Bug a Boo" [Refugee Camp Remix] (cùng Wyclef Jean) | ||
2000 | "Say My Name" | Joseph Kahn |
"Jumpin', Jumpin'" | ||
"Jumpin', Jumpin'" [So So Def Remix] (cùng Jermaine Dupri, Da Brat & Lil Bow Wow) | ||
"Independent Women" [Part I] | Francis Lawrence | |
2001 | "Survivor" | Darren Grant |
"Survivor" [Remix] (cùng Da Brat) | ||
"Bootylicious" | Matthew Rolston | |
"Bootylicious" [Rockwilder Remix] (cùng Missy Elliott) |
Little X | |
"Emotion" | Phápncis Lawrence | |
"8 Days of Christmas" | Sanaa Hamri | |
2002 | "Nasty Girl" | |
2004 | "Lose My Breath" | Marc Klasfeld (với tên Alan Smithee) |
"Soldier" (cùng T.I. & Lil Wayne) |
Ray Kay | |
"Rudolph the Red-Nosed Reindeer" | Jesse Rosensweet | |
2005 | "Girl" | Bryan Barber |
"Cater 2 U" | Jake Nava | |
"Stand up for Love" (Bài hát chủ đề cho Ngày Quốc tế Thiếu nhi 2005) |
Matthew Rolston |
Những video khác
Năm | Video | Album |
---|---|---|
1997 | "Can't Stop" (Lil' O cùng Destiny's Child) | Blood Money |
1998 | "Just Be Straight with Me" (Silkk Tha Shocker cùng Destiny's Child) | Charge It 2 da Game |
"She's Gone" (Matthew Marsden cùng Destiny's Child) | Say Who |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e “Destiny's Child > Charts & Awards: Billboard Albums”. Allmusic. Macrovision. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r “RIAA Gold & Platinum > Destiny's Child”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- ^ “Chart Beat Bonus: Endless Love”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 18 tháng 2 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b c “ARIA Charts > Accreditations > 2001 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ Reese, Lori (ngày 22 tháng 2 năm 2001). “Steel Yourself”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2011. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Cohen, Jonathan (ngày 5 tháng 2 năm 2002). “Destiny's Child Groove On 'Remix'”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2008.
- ^ Vineyard, Jennifer (ngày 23 tháng 6 năm 2005). “Destiny's Child Talk Split: 'It's Not The End'”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2011. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Moss, Corey (ngày 21 tháng 9 năm 2005). “Destiny's Child Look Back With #1's Before Going Their Separate Ways”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2011.
- ^ “Top Selling Artists”. Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Billboard Greatest Trios of All Time”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2008.
- ^ “The Billboard Hot 100 All-Time Top Artists”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.
- ^ a b c d “Australian Charts > Destiny's Child”. australian-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b c d “French Charts > Destiny's Child” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b c d “Chartverfolgung/Destiny's Child/Longplay” (bằng tiếng Đức). musicline.de PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b c d “Irish Charts > Destiny's Child”. irish-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b c “Dutch Album Charts > Destiny's Child” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b c d “New Zealand Charts > Destiny's Child”. charts.org.nz Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b c d “Swiss Charts > Destiny's Child”. swisscharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b c d “Chart Stats > Destiny's Child”. chartstats.com. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b “CRIA Gold & Platinum >Destiny's Child”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b c d “Billboard Magazine - ngày 10 tháng 10 năm 2009”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Gold & Platinum Certification - February 2001”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
- ^ a b c d e “BPI > Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b “IFPI Platinum Europe Awards > 2001”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Gold & Platinum Certification – October 2003”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts > Accreditations > 2004 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ “IFPI Platinum Europe Awards > 2004”. International Federation of the Phonographic Industryaccessdate=2009-12-02. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts > Accreditations > 2005 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Gold & Platinum Certification – November 2005”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.
- ^ a b c “Destiny's Child > Charts & Awards: Billboard Singles”. Allmusic. Macrovision. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- ^ “Destiny's Child Top Singles positions”. RPM. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2011.
- ^ “Dutch Top 40 > Destiny's Child”. Stichting Nederlands Top 40. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b “ARIA Charts > Accreditations > 2000 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b c d “ARIA Charts > Accreditations > 2001 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2009.
- ^ “ARIA Charts > Accreditations > 2002 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2009.
- ^ “ARIA Charts > Accreditations > 2004 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b “ARIA Charts > Accreditations > 2005 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2009.
- ^ “RIAA Gold & Platinum Search for videos by Destiny's Child”. Riaa.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2008.[liên kết hỏng]