[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

David Lynch

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
David Lynch
Lynch vào tháng 4 năm 2009
SinhDavid Keith Lynch
20 tháng 1, 1946 (78 tuổi)
Missoula, Montana, Hoa Kỳ
Tên khácJudas Booth
Nghề nghiệpĐạo diễn, biên kịch, sản xuất, họa sĩ, nhạc sĩ, nhiếp ảnh gia
Năm hoạt động1966 – nay
Phối ngẫu
  • Peggy Lentz
    (cưới 1967⁠–⁠1974)
  • Mary Fisk
    (cưới 1977⁠–⁠1987)
  • Mary Sweeney
    (cưới 2006⁠–⁠2006)
  • Emily Stofle
    (cưới 2009)
Con cái4, bao gồm Jennifer
Websitewww.davidlynch.com

David Keith Lynch (sinh ngày 20 tháng 1 năm 1946) là đạo diễn, biên kịch, nhà sản xuất, họa sĩ, nhạc sĩ và nhiếp ảnh gia người Mỹ. Ông nổi tiếng nhờ những bộ phim mang phong cách siêu thực, độc đáo. Những yếu tố kỳ ảo, bạo lực trong những tác phẩm của ông thường khiến người xem "ghê rợn, bị xúc phạm hoặc bối rối".[1]

Sinh ra trong gia đình tầng lớp trung lưu tại Missoula, Montana, Lynch chu du khắp Hoa Kỳ khi còn nhỏ, trước khi theo học mỹ thuật tại Học viện Nghệ thuật PennsylvaniaPhiladelphia, nơi ông bắt đầu sản xuất những thước phim ngắn đầu tiên. Ông chuyển tới Los Angeles và sản xuất bộ phim dài đầu tiên, Eraserhead (1977). Sau khi tác phẩm siêu thực kinh dị này tạo tiếng vang trong cộng đồng phim đêm khuya, Lynch đạo diễn bộ phim tiểu sử về Joseph Merrick mang tên The Elephant Man (1980) mang về thành công lớn. Ông được De Laurentiis Entertainment Group chiêu mộ và thực hiện thêm hai bộ phim: khoa học viễn tưởng Dune (1984), gặp thất bại về doanh thu và chuyên môn; và Blue Velvet (1986) gây nhiều tranh cãi nhưng được giới phê bình đánh giá tốt.

Tiếp đó, Lynch tạo dựng loạt chương trình truyền hình cùng Mark Frost, bao gồm chương trình nổi tiếng Twin Peaks (1990–1991; 2017); phim tiếp nối Twin Peaks: Fire Walk with Me (1992); phim đồng hành Wild at Heart (1990) và phim gia đình The Straight Story (1999). Tập trung vào chủ đề siêu thực, ông liên tiếp phát hành ba bộ phim xoay quanh nội dung về "logic giấc mơ" và cách dẫn chuyện độc đáo: phim tâm lý ly kỳ Lost Highway (1997), phim neo-noir Mulholland Drive (2001) và phim kỳ bí Inland Empire (2006). Ông còn sản xuất nhiều chương trình lấy Internet làm trọng tâm, như phim hoạt hình DumbLand (2002) và phim hài kịch tình huống Rabbits (2002).

Ông đã phát hành 2 album đơn ca—Crazy Clown Time (2011) và The Big Dream (2013)—cùng âm nhạc trong nhiều bộ phim như "Ghost of Love" trong Inland Empire. Ông thành lập Quỹ David Lynch để hưởng ứng cho chương trình dạy Thiền học tại nhiều trường học; viết hai quyển sách—Images (1994) và Catching the Big Fish (2006); và đạo diễn nhiều video âm nhạc cùng quảng cáo.

Ông đã giành 3 đề cử giải Oscar, bao gồm hai đề cử dành cho Đạo diễn xuất sắc nhất.[2] Ông hai lần thắng Giải César cho phim nước ngoài hay nhất, giải Cành cọ vàng tại Liên hoan phim Cannes và giải Sư tử vàng cho Thành tựu trọn đời tại Liên hoan phim Venice. Chính phủ Pháp vinh danh ông bằng Bắc đẩu bội tinh, là huân chương cao quý nhất của Nhà nước Pháp, với danh hiệu "Hiệp sĩ" năm 2002 và "Sĩ quan" năm 2007.[3] Blue VelvetMulholland Drive được xem là những bộ phim vĩ đại nhất theo từng thập niên.[4][5] The Guardian gọi Lynch là "đạo diễn quan trọng nhất của kỷ nguyên này".[6]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Album phòng thu
Album hợp tác

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Oscar BAFTA Quả cầu vàng Liên hoan phim Cannes
Đề cử Thắng Đề cử Thắng Đề cử Thắng Đề cử Thắng
1977 Eraserhead
1980 The Elephant Man 8 7 3 4
1984 Dune 1
1986 Blue Velvet 1 2
1990 Wild at Heart 1 1 1 Cành cọ vàng Cành cọ vàng
1992 Twin Peaks: Fire Walk with Me Cành cọ vàng
1997 Lost Highway
1999 The Straight Story 1 2 Cành cọ vàng
2001 Mulholland Drive 1 2 1 4 Cành cọ vàng Đạo diễn xuất sắc nhất
2006 Inland Empire

Phim ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim DVD Blu-ray
1966 Six Men Getting Sick The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set Eraserhead
1967 Absurd Encounter with Fear The Lime Green Set
1967 Fictitious Anacin Commercial The Lime Green Set
1968 The Alphabet The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set Eraserhead
1970 The Grandmother The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set Eraserhead & Wild at Heart
1974 The Amputee The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set Eraserhead
1988 The Cowboy and the Frenchman The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set
1990 Industrial Symphony No. 1 The Lime Green Set
1995 Premonition Following An Evil Deed The Short Films of David Lynch & The Lime Green Set Eraserhead & Wild at Heart
2002 Darkened Room Dynamic 1 Lost Highway
2002 Dumbland (8 films) Dumbland & The Lime Green Set Wild at Heart
2002 Out Yonder (3 films) Dynamic 1 (part 1) & The Lime Green Set (part 2 & 3) Lost Highway (part 1)
2002 Rabbits (4 films) The Lime Green Set
2007 Ballerina Inland Empire
2007 Absurda The Lime Green Set
2007 Boat Dynamic 1 Lost Highway
2007 Bug Crawls Dynamic 1 Lost Highway
2007 Industrial Soundscape Dynamic 1 Lost Highway
2007 Blue Green Lynch
2009 Dream#7
2010 Lady Blue Shanghai
2011 The 3 Rs
2013 Idem Paris

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Nhân vật Tập
1990–1991, 2017 Twin Peaks Gordon Cole 30
1992 On the Air 7
1993 Hotel Room 3
2010-2013 The Cleveland Show Gus 19
2012 Louie Jack Dall 3

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Nhạc sĩ
1982 "I Predict" Sparks
1990 "Wicked Game" (phiên bản điện ảnh) Chris Isaak
1992 "A Real Indication" Angelo Badalamenti
1995 "Longing" X Japan
1999 "Thank You Judge" BlueBob
2009 "Shot in the Back of the Head" Moby
2010 "I Touch a Red Button Man" Interpol
2011 "Crazy Clown Time" David Lynch
2013 "Came Back Haunted" Nine Inch Nails

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lynch & Rodley 2005, tr. 245
  2. ^ charitybuzz (2012). “Have 3-Time Academy Award-Nominated Filmmaker David Lynch Review Your Screenplay in LA”. charitybuzz. Charitybuzz Inc. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2012.
  3. ^ “The Police Knighted In France: Filmmaker David Lynch Promoted to Officer in France's Legion of Honor”. CBS News Online. ngày 1 tháng 10 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010.
  4. ^ “David Lynch's Acclaimed Films”. They Shoot Pictures, Don't They. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ “Film Critics Pick the Best Movies of the Decade”. Metacritic. ngày 3 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ “40 best directors”. London: The Guardian Online. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Le Blanc, Michelle and Odell, Colin (2000). David Lynch. Harpenden, Hertfordshire: Pocket Essentials. ISBN 1-903047-06-4.
  • Lynch, David and Rodley, Chris (2005). Lynch on Lynch (revised edition). New York: Faber and Faber. ISBN 978-0-571-22018-2.* David Lynch: The Art of the Real Lưu trữ 2019-02-06 tại Wayback Machine, the website of a 2012 Berlin conference on the artistic work of David Lynch with all lectures in text form.
  • David Lynch: The Unified Field by Robert Cozzolino with Alethea Rockwell (Pennsylvania Academy of the Fine Arts, Philadelphia and the University of California Press, 2014 ISBN 9780520283961).
  • David Lynch: Interviews, a collection of interviews with Lynch from 1977 to 2008, edited by Richard A. Barney for the series Conversations with Filmmakers (University Press of Mississippi, 2009, ISBN 978-1-60473-237-5 [paperback], ISBN 978-1604732368 [hardback]). This volume covers topics that include Lynch's filmmaking, furniture design, painting, and music career.
  • The Passion of David Lynch: Wild at Heart in Hollywood by Martha Nochimson (University of Texas Press, 1997, ISBN 0-292-75565-1).
  • The Complete Lynch by David Hughes (Virgin Virgin, 2002, ISBN 0-7535-0598-3).
  • Weirdsville U.S.A.: The Obsessive Universe of David Lynch by Paul A. Woods (Plexus Publishing. UK, Reprint edition, 2000, ISBN 0-85965-291-2).
  • David Lynch (Twayne's Filmmakers Series) by Kenneth C. Kaleta (Twayne Publishers, 1992, ISBN 0-8057-9323-2).
  • Pervert in the Pulpit: Morality in the Works of David Lynch by Jeff Johnson (McFarland & Company, 2004, ISBN 0-7864-1753-6).
  • Catching the Big Fish: Meditation, Consciousness, and Creativity by David Lynch (Jeremy P. Tarcher, 2006, ISBN 978-1-58542-540-2 / 978–1585425402).
  • Snowmen by David Lynch (Foundation Cartier pour l'art contemporain, Paris, 2008, ISBN 978-3-86521-467-6).
  • David Lynch: Beautiful Dark by Greg Olson (Scarecrow Press, 2008, ISBN 0-8108-5917-3).
  • The Film Paintings of David Lynch: Challenging Film Theory by Allister Mactaggart (Intellect, 2010, ISBN 978-1-84150-332-5).
  • Interpretazione tra mondi. Il pensiero figurale di David Lynch by Pierluigi Basso Fossali (Edizioni ETS, Pisa, 2008, ISBN 88-467-1671-X, 9788846716712).
  • David Lynch ed. by Paolo Bertetto (Marsilio, Venezia, 2008, ISBN 88-317-9393-4, 9788831793933).
  • David Lynch – Un cinéma du maléfique, by Enrique Seknadje, Editions Camion Noir, 2010. ISBN 978-2-35779-086-5.
  • David Lynch in Theory, a collection of essays edited by Francois-Xavier Gleyzon (Charles University Press, 2010) ISBN 978-80-7308-317-5.
  • David Lynch, 2nd Edition by Michel Chion (bfi Publishing, 2006, ISBN 978-1-84457-030-0).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]