[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Dương Thiến Nghiêu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dương Thiến Nghiêu
SinhDương Di
30 tháng 8, 1979 (45 tuổi)
Hồng Kông thuộc Anh
Quốc tịch Hồng Kông
 Trung Quốc
Tên khácDương Thiến Nghiêu
Dân tộcHoa
Hán
Nghề nghiệpDiễn viên
Ca sĩ
Người mẫu
Năm hoạt động1995 – nay
Người đại diệnTVB (1999 - 2016)
Quê quánXích Khảm, Trạm Giang, Quảng Đông, Trung Quốc
Phối ngẫu
La Trọng Khiêm (cưới 2016)
Con cái2
Người thânDương Trác Na (chị gái)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiCantopop
Nhạc cụGiọng hát
Hãng đĩaTVB (1999 - 2016)
Metro Broadcast Corporation (2004 - 2004)
Hợp tác vớiLâm Văn Long, Mã Tuấn Vỹ, Mã Quốc Minh, Xa Thi Mạn, Ngô Trác Hy,...

Dương Di (tiếng Anh: Tavia Yeung, sinh ngày 30 tháng 8 năm 1979), sau đổi thành Dương Thiến Nghiêu, là một nữ diễn viên kiêm ca sĩ người Hồng Kông. Cô từng là diễn viên độc quyền của hãng TVB.

Dương Di được khán giả biết đến qua các vai chính trong các bộ phim truyền hình ăn khách của Hồng Kông như: Gia vị cuộc sống (2005), Sóng Gió Gia Tộc (2007), Sức mạnh tình thân (2008), Cung tâm kế (2009), Danh Gia Vọng Tộc (2012), series Sứ mệnh 36 giờ,... Cô được xếp vào hàng ngũ “Ngũ đại Hoa đán” cùng với Từ Tử San, Chung Gia Hân, Hồ Hạnh NhiTrần Pháp Lai của đài TVB.[1] Năm 2020, cô đổi tên thành Dương Thiến Nghiêu.[2][3]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

1999–2007: Khởi đầu sự nghiệp và ngày càng nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dương Di tốt nghiệp Lớp đào tạo diễn viên TVB lần thứ 13 vào năm 1999, Dương Di đã tham gia diễn xuất trong một số MV ca nhạc và lần đầu tiên đóng một vai nhỏ không tên trong Trạng Sư Tống Thế Kiệt 2.[4] Cô đã đóng một số vai nhỏ trong loạt phim như Chuyện Đường Phố (2000) và Ước Mơ Và Hiện Thực (2000). Vai có đất diễn đầu tiên của Dương Di là Tôn Khánh Hân trong phim Câu chuyện ngày xưa (2001), trong đó cô đóng vai em gái của vai chính Trương Mạn Ngọc.[5] Cô đóng một vai thứ trong phim Mạnh Lệ Quân (2002), một bộ phim truyền hình dựa trên tiểu thuyết thời nhà Thanh là Tái Sinh Duyên.

Năm 2003, Dương Di có vai diễn đột phá là vai bà mẹ đơn thân nổi loạn Kelly trong phim Trí dũng song hùng. Cô nhận được giành được giải Nữ diễn viên tiến bộ nhất tại Giải thưởng thường niên TVB năm đó. Năm 2004, Dương Di được chọn vào vai nữ chính trong bộ phim cổ trang Giấc Mộng Hiệp Sĩ, đóng cùng Ôn Triệu Luân. Dương Di trở nên nổi tiếng hơn khi bộ phim Song long Đại Đường mà cô đóng cùng với Lâm PhongNgô Trác Hy được phát sóng. Dương Di ngày càng thăng tiến trong những năm sau đó, cô đóng vai chính trong Học cảnh truy kích (Cảnh sát 1)Gia vị cuộc sống năm 2005, Miền đất hứa năm 2006. Năm 2006, Dương Di cũng rũ bỏ hình tượng "cô gái nhà bên" trong phim Cạm bẫy, cô đảm nhận vai một cô hầu bàn ham vật chất. Năm 2007, Dương Di góp mặt trong dàn diễn viên chính trong bộ phim truyền hình bom tấn Sóng gió gia tộc, củng cố địa vị của cô như một ngôi sao đang lên.

2008–2012: Thành công quan trọng

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2008, Dương Di đóng vai chính trong phần tiếp theo của Sóng gió gia tộc là Sức mạnh tình thân. Vai diễn Tôn Hạo Nguyệt của cô đã nhận được nhiều sự tán thưởng của giới phê bình và dành giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng thường niên TVB.[6]

Năm 2009, tại buổi ra mắt doanh thu của TVB đã xác nhận rằng Dương Di sẽ đóng vai chính trong bộ phim cổ trang Cung Tâm Kế, đóng cùng với Trần Hào, Xa Thi Mạn và Trịnh Gia Dĩnh. Đây là vai phản diện đầu tiên của cô trong vai Diêu Kim Linh đầy mưu mô. Bộ phim thành công rực rỡ, trở thành phim bộ phim TVB được xem nhiều nhất năm 2009.[7][8][9] Với vai diễn này, Dương Di được đề cử Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng thường niên TVB nhưng lại thất bại trước diễn viên kỳ cựu Đặng Tuỵ Văn, tuy nhiên cô nhận được hai giải khác là giải Nữ nhân vật được yêu thích nhất và Giải thưởng biểu diễn.[10]

Năm 2010, Dương Di đóng vai chính trong bộ phim Bí mật của tình yêu, đóng vai Từ Tiểu Lệ, một cảnh sát đem lòng yêu giáo sư King (do Lâm Phong đóng). Bộ phim được đón nhận nồng nhiệt, và Dương Di một lần nữa được đề cử Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng thường niên TVB.

Năm 2011, Dương Di đóng vai chính trong bốn tác phẩm của TVB: Ván bài gia nghiệp, Chân tướng, Học trường mật cảnhBất Tốc Chi Ước.

Tháng 1 năm 2011, Dương Di bắt đầu quay bộ phim cổ trang cung đình Hậu Cung Ác Đấu, đóng cùng An Dĩ Hiên và Phùng Thiệu Phong,[11] đánh dấu bộ phim truyền hình Đại Lục đầu tiên của cô. Tháng 3 năm 2011, Dương Di bắt đầu quay bộ phim cổ trang Hồi đáo Tam Quốc. Sau khi kết thúc bộ phim vào tháng 7, cô đã tham gia bộ phim y khoa Sứ mệnh 36 giờ và đảm nhận vai bác sĩ Phạm Tử Du, bộ phim được công chiếu vào ngày 13 tháng 2 năm 2012 và nhận được thành công vang dội. Với vai bác sĩ Phạm Tử Du, Dương Di đã được trao giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong Giải thưởng Ngôi sao TVB Malaysia[liên kết hỏng]. Cô cũng giành giải Nhân vật truyền hình được yêu thích nhất và Cặp đôi trên màn ảnh được yêu thích nhất cùng với bạn diễn Mã Quốc Minh.

Năm 2012, Dương Di đóng vai chính trong bộ phim truyền hình Danh gia vọng tộc, đóng vai diễn viên kinh kịch Khang Tử Quân, sau này trở thành vợ của Sir Chung Trác Vạn (do Lưu Tùng Nhân thủ vai).[12] Cô giành giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất hay còn gọi là Thị Hậu tại Giải thưởng thường niên TVB, đưa cô trở thành nữ diễn viên duy nhất chiến thắng ở cả bốn hạng mục cá nhân chính tại Lễ trao giải thường niên TVB.[13]

2013 – 2020

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi đoạt giải Thị Hậu vào năm 2012, Dương Di tiếp tục đảm nhận vai chính trong nhiều tác phẩm của TVB, bao gồm cả vai diễn bác sĩ Phạm Tử Du trong phim Sứ mệnh 36 giờ 2 (2013), Người kế nghiệp (2014).

Vào tháng 5 năm 2014, Dương Di bắt đầu quay bộ phim Thiên nhãn, một bộ phim kinh dị tội phạm trong đó Dương Di vào vai một điều tra viên tư nhân với trí nhớ siêu phàm.[14] Với vai diễn này, Dương Di nhận được giải Top Nữ Nhân Vật Truyền Hình Được Yêu Thích Nhất tại Giải thưởng Starhub TVB 2015.[15] Sau khi quay xong bộ phim võ thuật Triều Bái Võ Đang (2015) vào tháng 10 năm 2014, Dương Di tiếp tục tham gia dự án tiếp theo là Nghịch Chiến Đường Tây, một bộ phim truyền hình cổ trang lấy bối cảnh Hồng Kông những năm 1930. Vào tháng 5 năm 2015, Dương Di bắt đầu đóng phim cổ trang Ngự Y Cuối Cùng (Mạt Đại Ngự Y), đóng cùng với Quách Tấn An.

Hợp đồng của Dương Di với TVB đã kết thúc vào tháng 4 năm 2016 và cô đã xác nhận rằng cô sẽ không gia hạn hợp đồng với nhà đài.[16]

Dương Di ra mắt sân khấu trong vở kịch sân khấu I Have a Date with Spring (tiếng Trung: 我 和 春天 有 個 約會), công chiếu tại Thượng Hải vào tháng 1 năm 2017.[17] Cùng năm đó, cô đóng vai chính trong vở kịch hài Oh My X 72 Tenant (tiếng Trung: 我 的 X 72 家 房客).[18] Năm 2018, Dương Di tái hợp với Quách Tấn An với tư cách là bạn diễn trên màn ảnh trong bộ phim truyền hình Câu chuyện khởi nghiệp (Tái sáng thế kỷ), đây là sự hợp tác sản xuất giữa TVB, iQiyi và Nhà xuất bản Điện ảnh & Truyền hình Trung Quốc, bộ phim lần đầu tiên được công chiếu trên CCTV-8 và iQiyi vào ngày 30 tháng 8.[19] Mặc dù có tỷ suất người xem thấp nhưng bộ phim vẫn được khen ngợi vì dàn diễn viên thực lực và nội dung phim.[20][21] Với vai diễn này, Dương Di một lần nữa được đề cử Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng thường niên TVB năm 2018.

Sự nghiệp ca hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếp sau nhiều thành công về diễn xuất, cô còn đi lên và càng thành công hơn với vai trò là ca sĩ. Cô cho ra mắt hàng loạt các ca khúc hit vô cùng hot, trở thành một "hiện tượng âm nhạc" của làng giải trí Hoa ngữ nói chung và Hồng Kông nói riêng thời bấy giờ. Trong số các ca khúc của Dương Di, có 2 ca khúc liên tục lọt top vào nhiều bảng xếp hạng âm nhạc và nhận được nhiều đề cử và đoạt giải ở nhiều giải thưởng danh giá về âm nhạc như: Bài hát hay nhất, Ca sĩ tiềm năng, Ca sĩ triển vọng, Ca sĩ mới,..... Đó chính là 2 ca khúc đã giúp Dương Di một bước trở thành ngôi sao hạng A: Kề bên huynh (ft Lâm Văn Long) và Yêu làm sao nói (ft Mã Tuấn Vỹ). Cả hai ca khúc đều nhận được rất nhiều lời khen từ giới phê bình và được khán giả cũng như giới truyền thông đánh giá cao về chất giọng và kĩ thuật thanh nhạc của cô. Ngoài ra, cả hai ca khúc này còn được làm nhạc phim cho 2 bộ phim truyền hình ăn khách nhất của TVB thời bấy giờ Bố y thần tướngMuối mặn thâm thù. Thành công từ cả hai ca khúc đã đem lại nhiều thành công cho cả hai bộ phim. Khi ra mắt khán giả, 2 bộ phim đều đạt được chỉ số rating trung bình là 50/50. Không những thế, thành công của hai ca khúc hit ấy đã đem lại cho Dương Di giải thưởng "Ca khúc nhạc phim được yêu thích nhất" tại Lễ trao giải TVB năm 2010. Ngoài ra, cô còn từng thể hiện thành công một số ca khúc nhạc phim của TVB và gây nhiều tiếng vang lớn. Chính vì vậy mà cô đã và đang là nữ diễn viên chiếm nhiều tình cảm yêu thương và luôn lọt vào mắt xanh từ phía đông đảo công chúng và giới truyền thông trên khắp mọi nơi, trong đó có Việt Nam.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]
Dương Di mang bầu vào tháng 2 năm 2020.

Dương Di có chị gái là nữ diễn viên Dương Trác Na, từng tham gia thi Hoa hậu năm 2001 và tham gia làng giải trí sau đó.[22]

Năm 2011, Dương Di bắt đầu hẹn hò với nam diễn viên La Trọng Khiêm (sau đổi tên thành La Tử Dật) sau khi đóng phim Sứ mệnh 36 giờ.[23][24] Tháng 3/2016, cặp đôi bí mật kết hôn ở Anh,[25] đến tháng 10/2016, họ tổ chức tiệc cưới ở Hồng Kông tại The Ritz Carlton.[26][27]

Vào ngày 12 tháng 2 năm 2020, Dương Di thông báo rằng cô đã mang thai.[28] Sau đó, cô sinh con gái vào ngày 16 tháng 4.[29][30][31][32]

Vào ngày 26 tháng 10 năm 2020, Dương Di thông báo rằng cô đã đổi tên tiếng Trung của mình từ Dương Di thành Dương Thiến Nghiêu (tiếng Trung: 楊 茜 堯). Chồng cô cũng đổi tên tiếng Trung của mình.[2][3][33][34] Đến tháng 12 năm 2021, cô lại hạ sinh đứa con thứ hai, lần này là đứa con trai.[35]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa Phim Vai Diễn Chú Thích
1995 Nghĩa nặng tình thâm Đồng nghiệp của Joan
1997 Trạng sư Tống Thế Kiệt Ni cô
1999 Hồ sơ trinh sát IV Phóng viên & người bán hàng
Vệ sĩ
Trò chơi may rủi Gái lầu xanh
Thử thách nghiệt ngã Thư kí của công ty Nhật
2000 Bước thăng trầm Người bán hàng
Ước mơ và hiện thực
Dương Quý Phi Cung nữ
Thử thách nghiệt ngã II
Thất vọng Tiếp tân
Tình yêu muôn màu
Đường về hạnh phúc Thiếu nữ
Tứ đại tài tử
Chuyện đường phố Tiền Tổ Nhi
Màu xanh hi vọng
Lực lượng phản ứng II Phóng viên
FM701 Tư Đồ Nhã Tụng
Khí phách anh hùng
2001 Ỷ Thiên Đồ Long Ký Ni cô
Hương sắc tình yêu MC truyền hình
Đắc Kỷ Trụ Vương Trần Quý Phi
Bảy chị em Người qua đường và y tá
Câu chuyện ngày xưa Tôn Khánh Hân
2002 Mạnh Lệ Quân Tô Ánh Tuyết
Bước ngoặc cuộc đời Chung Thuý Nghi
2003 Khôi phục giang sơn Mộ Dung Tuyết
Trí dũng song hùng Ôn Gia Ly
Hồ sơ tuyệt mật Huỳnh Hồng Hồng
Thanh đao công lý
2004 Giấc mộng hiệp sĩ Chung Hoàn
Song long đại đường Lý Tú Ninh
Sự thật của bóng tối Khang Chí Thiện
2005 Bóng vua Cung nữ Như Ý
Cảnh sát 1 (Học cảnh truy kích) Hà Hoa
Gia vị cuộc sống Châu Chỉ Nhân (Lemon)
2006 Kì án nhà Thanh Tăng Cách Minh Châu
Bố Y thần tướng Diệp Mộng Sắc
Miền đất hứa Kiều Trân
Cạm bẫy Đàm Châu Mỹ
Thiện ác đối đầu Thiệu An Kỳ (Angel)
2007 Sóng gió gia tộc Trác Văn Lệ Huỳnh Tông Trạch
Cảnh sát mới ra trường Hà Hoa
Nỗi lòng người cha La Tứ Hỷ
Giữa ngã ba đường Trương Văn Chính Phương Trung Tín
2008 Sức mạnh tình thân Tôn Hạo Nguyệt Trần Hào
Cảnh sát 3
2009 Muối mặn thâm thù Đậu Thắng Tuyết Mã Tuấn Vỹ
Cung tâm kế Diêu Kim Linh Trần Hào
2010 Bí mật của tình yêu Từ Tiểu Lệ Lâm Phong
Thiết mã tầm kiều Âu Dương Huệ Lan Trịnh Gia Dĩnh
2011 Ván bài gia nghiệp Trại Tư Lung Tạ Thiên Hoa
Chân tướng Khang Chỉ Hân Trần Triển Bằng
Học trường mật cảnh Hà Diệu Tuyết Trần Hào
Quyền lực vương phi Vạn Trinh Nhi Tưởng Nghị
2012 Sứ mệnh 36 giờ Phạm Tử Du (Tiểu Ngư) Mã Quốc Minh
Danh gia vọng tộc Khang Tử Quân Lưu Tùng Nhân
2013 Hồi đáo Tam Quốc Tang Nhu Mã Quốc Minh
Sứ mệnh 36 giờ II Phạm Tử Dư (Tiểu Ngư) Mã Quốc Minh
Giải mã nhân tâm ll Lâm Tụng Ân
2014 Người kế nghiệp Đường Băng Băng Mã Tuấn Vỹ
2015 Hoạn hải kỳ quan Huệ Lâm Mã Quốc Minh
Thiên nhãn Ngô Trân Ni Trịnh Gia Dĩnh
Triều bái võ đang Lạc Dương
Nghịch chiến đường Tây Lương Tâm
2016 Ngự y cuối cùng Phục Linh
2018 Câu chuyện khởi nghiệp Chương Minh Hi (Hayley) Quách Tấn An
2022 Gia tộc vinh diệu Chân Tâm Huỳnh Hạo Nhiên

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa Tên tiếng anh Vai diễn Ghi chú
2001 Mặt Trăng Trường Đua Blue Moon Bạn cô dâu
2003 Người Khuyết Tật Happy Go Lucky Eva

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "愛怎麼說" (OST Muối Mặn Thâm Thù) (2009) (ft. Mã Tuấn Vỹ)
  • "靠近" (Draw Near) (OST Bố Y Thần Tướng) (2006) (ft. Lâm Văn Long)
  • With Friends (OST Gia Vị Cuộc Sống) (2005) (ft. Trịnh Gia Dĩnh, Lâm Phong & Xa Thi Mạn)
  • Love Test (OST Chuyện Tình Tầng 28) (2004) (ft. Ngô Trác Hy)
  • You Are The Most Red (2004) (OST TVB New Year's Song) (ft. Các diễn viên TVB)

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Cuộc sống của 'Ngũ đại hoa đán' TVB: Người lấy chồng chăm con, người giải nghệ”. Tuổi Trẻ Cười. 28 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ a b 'Thị hậu TVB' Dương Di tốn 1,2 tỉ để đổi nghệ danh”. Tuổi Trẻ Cười. 5 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ a b “Vợ chồng Dương Di đắt show sau khi đổi tên”. VnExpress. 11 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ “Vai diễn đầu tiên là... ni cô”. Người Lao Động (báo). 24 tháng 2 năm 2004.
  5. ^ “视后杨怡首次拍剧演了个没台词的尼姑”. Sina. 22 tháng 12 năm 2012.
  6. ^ “Hai lão làng TVB đoạt giải ảnh đế, ảnh hậu”. Người Lao Động (báo). 17 tháng 11 năm 2008.
  7. ^ “Audiences finally get next installment of 'Beyond the Realm of Conscience'. China Daily. 30 tháng 3 năm 2017.
  8. ^ “7 PHIM HẬU CUNG TRUNG QUỐC HAY NHẤT DÀNH CHO KHÁN GIẢ MÊ CUNG ĐẤU”. Harper’s Bazaar Vietnam. 7 tháng 4 năm 2021.
  9. ^ “Những vai phản diện khiến khán giả phải 'nghiến răng nghiến lợi'. VTC News. 2 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ “Lê Diệu Tường, Đặng Túy Văn thắng lớn tại Giải thưởng TVB”. Thể thao & văn hoá. 5 tháng 12 năm 2009.
  11. ^ “安以轩"学乖" 与杨怡《后宫》"勾心斗角". Sohu. 24 tháng 1 năm 2011.
  12. ^ “《名媛望族》劇情介紹(1-40)”. 9 tháng 10 năm 2012.
  13. ^ “黃智雯擔正2劇成大熱視后 曾5度落選 哪實力花旦屢戰敗卻得人心”. HK01. 23 tháng 5 năm 2020.
  14. ^ “《天眼》发哥也追看!观众不怕梗老怕硬伤”. Sina. 9 tháng 3 năm 2015.
  15. ^ “TVB前哨战星和大奖:汪明荃封后陈展鹏视帝”. Sina. 25 tháng 10 năm 2015.
  16. ^ “Tavia Yeung speaks about why she ended contract with TVB”. International Business Times. 21 tháng 4 năm 2016.
  17. ^ “【首演舞台劇】楊怡取代胡杏兒演姚小蝶 壓力大過結婚”. Ming Pao. 19 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ “Jiang Ruolin reports to marry at the end of the year. What is the status of Hua Dan who used to film TVB?”. kknews.cc. 14 tháng 1 năm 2018.
  19. ^ “【再創世紀】大陸搶先播 收視率低代表港劇時代結束?”. HK01. 1 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ “【再創世紀】大陸收視差卻獲香港網民讚 咩原因令到兩地有差異?”. HK01. 11 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ “有视帝、视后都保不住收视率!《再创世纪》大马未播已爆冷门?”. tantannews.com. 9 tháng 9 năm 2018.
  22. ^ “Tavia Yeung's Older Sister Griselda Yeung Says She Feels "Useless" Compared To Tavia”. Today. 12 tháng 10 năm 2020.
  23. ^ “Hôn nhân hạnh phúc của ác nữ phim "Cung Tâm Kế" sau 11 năm”. Lao Động (báo). 24 tháng 9 năm 2020.
  24. ^ “Dương Di không ngại 'cặp' với La Trọng Khiêm”. VnExpress. 6 tháng 3 năm 2012.
  25. ^ “Tavia Yeung and Him Law quietly tie the knot”. The Straits Times. 28 tháng 3 năm 2016.
  26. ^ “Dương Di đeo vàng đầy tay, hôn chồng trẻ trong đám cưới”. VnExpress. 2 tháng 10 năm 2016.
  27. ^ “Tavia Yeung weds Him Law”. The Straits Times. 3 tháng 10 năm 2016.
  28. ^ “Hong Kong actress Tavia Yeung reveals baby's gender on Instagram”. The Straits Times. 21 tháng 2 năm 2020.
  29. ^ “【親剪臍帶】羅仲謙爆楊怡4‧16剖腹生B 囡囡出世不足6磅”. Ming Pao. 22 tháng 4 năm 2020.
  30. ^ “Hong Kong actress Tavia Yeung gives birth to baby girl”. The Straits Times. 22 tháng 4 năm 2020.
  31. ^ “Tổ ấm của Dương Di và La Trọng Khiêm”. Zing News. 16 tháng 4 năm 2021.
  32. ^ “La Trọng Khiêm khẳng định không bao giờ muốn ly hôn Dương Di”. Thanh Niên (báo). 10 tháng 10 năm 2020.
  33. ^ “HK celeb couple Tavia Yeung, Him Law changed their names”. The Star. 28 tháng 10 năm 2020.
  34. ^ “Tavia Yeung and Him Law change Chinese names”. yahoo!life. 28 tháng 10 năm 2020.
  35. ^ “多謝大家關心!母子平安❤️辛苦太太😘👨‍👩‍👧‍👦”. Instagram (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]