Cò thìa hồng
Giao diện
Cò thìa hồng | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Pelecaniformes |
Họ (familia) | Threskiornithidae |
Chi (genus) | Platalea |
Loài (species) | P. ajaja |
Danh pháp hai phần | |
Platalea ajaja Linnaeus, 1758 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Ajaja ajaja (L.), 1758 |
Cò thìa hồng (danh pháp hai phần: Platalea ajaja) là một loài chim trong họ Cò quăm.[2] Nó là một loài sinh sản định cư ở Nam Mỹ chủ yếu là phía đông của dãy Andes, và ở các vùng ven biển của vùng biển Caribbea, Trung Mỹ, Mexico, và Vùng Vịnh của Hoa Kỳ[3][4]. Cò thìa hồng dài 71–86 cm (28–34 in), sải cánh dài 120–133 cm (47–52 in) và cân nặng 1,2–1,8 kg (2,6–4,0 lb).[5] Con trưởng thành có đầu màu hơi xanh lá cây vào thời kỳ sinh sản[6]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cò thìa hồng. |
Wikispecies có thông tin sinh học về Cò thìa hồng |
- ^ BirdLife International (2012). “Platalea ajaja”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Roseate Spoonbill”. Waterbird Conservation. National Audubon Society. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2009.
- ^ Dumas, Jeannette V. 2000. Roseate Spoonbill (Platalea ajaja), The Birds of North America Online (A. Poole, Ed.). Ithaca: Cornell Lab of Ornithology. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2009. Subscription required
- ^ [1] (2011).
- ^ Howell, SNG; Webb, S (1995). A Guide to the Birds of Mexico and Northern Central America. Oxford University Press. tr. 147–8. ISBN 0-19-854012-4.