Bộ Long đởm
Bộ Long đởm | |
---|---|
Một loài long đởm (Gentiana acaulis) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Gentianales Lindl., 1833 |
Các họ | |
Xem văn bản. |
Bộ Long đởm (danh pháp khoa học: Gentianales), tên gọi đã lỗi thời là bộ Hoa vặn (Contortae), là một bộ thực vật có hoa, bao gồm trong nó nhóm các loài có cùng một nguồn gốc đơn nhất của thực vật hai lá mầm có hoa cánh hợp, thuộc nhánh Cúc (Asterids). Các họ điển hình của các hệ thống phân loại gần đây được đưa ra ở bên phải. Các loài cây trong bộ khá đa dạng, lá thường mọc đối. Mạch gỗ với bản ngăn đơn. Hoa đều, tràng tiền khai hoa vặn, hoa thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ.
Theo hệ thống phân loại Cronquist đã lỗi thời thì các họ như Saccifoliaceae, Retziaceae và họ Bông tai (Asclepiadaceae), nay là một phần của họ La bố ma, cũng được đưa vào đây. Cũng trong hệ thống này thì họ Thiến thảo (Rubiaceae) đã được đặt vào một bộ riêng còn họ Hoàng đằng (Gelsemiaceae) là một phần của họ Mã tiền (Loganiaceae).
Theo APG II bộ này chứa 5 họ, 1.118 chi và 16.637 loài và đã xuất hiện cách đây khoảng 89-83 triệu năm trước[1].
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Struwe và ctv. (1995) cho rằng họ Loganiaceae, thậm chí ngay cả khi được định nghĩa hẹp, là cực kỳ cận ngành, với các nhánh bao gồm khoảng 1.300 chi và 15.500 loài (các họ Rubiaceae, Gentianaceae, Apocynaceae + Asclepiadaceae) xuất hiện từ trong họ này; chúng cũng phân định các họ một cách tương ứng. B. Bremer (1996), Potgeiter và ctv (2000), Backlund và ctv. (2000) lại cho rằng có mối quan hệ khác hẳn - họ Rubiaceae là chị em với Loganiaceae, Gentianaceae, Gelsemiaceae và Apocynaceae và quan hệ giữa 4 họ sau là không rõ ràng. M. Endress và ctv. (1996) lại tìm thấy mối quan hệ Gelsemiaciaceae [[Strychnaceae + Geniostomaceae - hỗ trợ tốt] Apocynaceae], và điều này cũng được hỗ trợ trong các phân tích của B. Bremer và Struwe (1992). Trong các phân tích khác, như trong cây phát sinh dưới đây, có sự hỗ trợ yếu cho mối quan hệ giữa Gelsemiaceae và Apocynaceae (Backlund et al. 2000; Jiao & Li 2007; B. Bremer 1999; Rova et al. 2002), trong khi Soltis et al. (2011: lấy mẫu) phát hiện một vài hỗ trợ cho cặp chị em [Gentianaceae + Apocynaceae].
Biểu đồ chỉ ra mối quan hệ phát sinh chủng loài của bộ Long đởm với các bộ khác trong nhánh Cúc như sau:
Asterids |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Biểu đồ chỉ ra mối quan hệ phát sinh chủng loài trong phạm vi bộ Long đởm như sau:
Gentianales |
| ||||||||||||||||||||||||
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]- Apocynaceae (họ La bố ma): 415 chi, 4.555 loài[1].
- Gelsemiaceae (họ Hoàng đằng): 2 chi, 11 loài[1].
- Gentianaceae (họ Long đởm): 87 chi, khoảng 1.655 loài[1].
- Loganiaceae (họ Mã tiền): 13 chi, 420 loài[1].
- Rubiaceae (họ Thiến thảo): 611 chi, 13.150 loài[1].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Struwe L., V. A. Albert và B. Bremer 1994. Mô tả theo nhánh và sự phân loại theo họ của bộ Long đởm. Cladistics 10: 175–205.
- Backlund Maria, Bengt Oxelman và Birgitta Bremer 2000. Quan hệ phát sinh loài trong Bộ Long đởm (Gentianales) dựa trên các chuỗi NDHF và RBCL, với dẫn chiếu cụ thể tới họ Mã tiền (Loganiaceae). American Journal of Botany. 87:1029-1043. nội dung Lưu trữ 2009-01-15 tại Wayback Machine