Bào ngư vành tai
Một con bào ngư vành tai | |
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Crustacea |
Lớp (class) | Bivalvia |
Chi (genus) | Haliotis |
Loài (species) | H. asinina |
Danh pháp hai phần | |
Haliotis asinina Linnaeus, 1758 | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
|
Bào ngư vành tai (Danh pháp khoa học: Haliotis asinina) là một loài bào ngư trong họ Haliotidae. Chúng phân bố ở vùng biển Ấn Độ-Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, bào ngư vành tai phân bố ở vùng biển các tỉnh miền Trung, kéo dài đến Côn đảo, Phú quốc tới quần đảo Trường sa.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Bào ngư vành tai có dạng vành tai vì vậy mới có tên gọi như trên, mặt ngoài láng nhẵn và thường có 3 tầng xoắn ốc. Vị trí đỉnh vỏ nằm sát mép ngoài vỏ. Mặt ngoài vỏ có 6-7 lỗ mở hô hấp. Vòng sinh trưởng rõ nét ở mặt ngoài và mặt trong vỏ. Lớp xà cừ mặt trong vỏ óng ánh. Cá thể lớn nhất có chiều dài vỏ 112 mm. Chúng có trọng lượng cơ thể lớn (dài 112 mm, nặng 167 gam) và tốc độ tăng trưởng năm nhanh (55 mm).
Tập tính
[sửa | sửa mã nguồn]Độ mặn và dòng thủy triều cũng như chuyển động sóng là những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố của bào ngư. Độ mặn bào ngư ưa thích từ 30-34 ‰. Chúng ưa thích các vật bám cứng, do vậy thường bám vào san hô chết và mặt dưới của các rạn đá san nhô ra biển, nơi có sóng vỗ và lượng oxy hòa tan cao. Bào ngư vành tai có tốc độ sinh trưởng từ 2-35,6 mm trong 6 tháng, 55 mm trong 1 năm và 75 mm trong 3 năm.
Sinh sản
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa sinh sản của bào ngư vành tai kéo dài quanh năm, nhưng thời gian đẻ rộ từ tháng 3-4 đến tháng 8-9 hàng năm. Ấu trùng bánh xe (Trochophore), diện bàn (Veliger) không ăn thức ăn ngoài, sinh trưởng dựa vào nguồn noãn hoàng của trứng. Ấu trùng bám (Spat) bắt đầu ăn các loại khuê tảo đơn bào sống đáy như Navicula, Nitzchia có kích thước nhỏ đến 5 mm. Khi chiều dài vỏ đạt 5 mm, bào ngư bắt đầu ăn thêm các loại rong biển như rong câu (Gracilaria), rong nâu (Laminaria), rong lục (Ulva) và rong mơ (Sargassum).
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Haliotis asinina Linnaeus, 1758. World Register of Marine Species, truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2010.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Bào ngư vành tai tại Wikispecies
- Linnaeus, C. 1758. Systemae naturae per regna tria naturae, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differetiis, synonymis, locis.v. Holmiae: Laurentii Salvii 824 pp.
- Donovan, E. 1808. Conchology. In, The new Cyclopaedia or Universal Dictionary of Arts and Sciences
- Springsteen, F.J. & Leobrera, F.M. 1986. Shells of the Philippines. Manila: Carfel Seashell Museum 377 pp., 100 pls.
- Wilson, B. 1993. Australian Marine Shells. Prosobranch Gastropods. Kallaroo, Western Australia: Odyssey Publishing Vol. 1 408 pp.
- Geiger, D.L. 2000 [1999]. Distribution and biogeography of the recent Haliotidae (Gastropoda: Vetigastropoda) world-wide. Bollettino Malacologico 35(5-12): 57-120
- Geiger, D.L. & Poppe, G.T. 2000. A Conchological Iconography. The family Haliotidae. Germany: ConchBooks 135 pp.
- Hylleberg, J & Kilburn, R.N. 2003. Marine Molluscs of Vietnam: Annotations, voucher material, and species in need of verification. Phuket Marine Biological Center Special Publication 28: 1-299
- Degnan, S.D., Imron, Geiger, D.L. & Degnan, B.M. 2006. Evolution in temperate and tropical seas: disparate patterns in southern hemisphere abalone (Mollusca: Vetigastropoda: Haliotidae). Molecular Phylogenetics and Evolution 41: 249-256
- Streit, K., Geiger, D.L. & Lieb, B. 2006. Molecular phylogeny and the geographic origin of Haliotidae traced by haemocyanin sequences. Journal of Molluscan Studies 72: 111-116