[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Aimyon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Aimyon
あいみょん
Aimyon đang biểu diễn Guitar
Sinh6 tháng 3, 1995 (29 tuổi)
Nishinomiya, Hyogo, Japan
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Nhạc sĩ
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
  • Vocals
  • guitar
Năm hoạt động2014–nay
Hãng đĩa
Websiteaimyong.net
Aimyon
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt độngngày 14 tháng 3 năm 2014 -
Thể loạiÂm nhạc
Lượt đăng ký1,61 triệu người
Tổng lượt xem1,359,564,088 lượt xem
100.000 lượt đăng ký 2018
1.000.000 lượt đăng ký 2020
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến ngày 5 tháng 3 năm 2022.

Aimyon (あいみょん?) sinh ngày 6 tháng 3 năm 1995, là 1 ca sĩ, nhạc sĩ người Nhật Bản.[1] Tên thật của cô không được tiết lộ. Cô thuộc công ty giải trí trực thuộc ENS Entertainment. Công ty liên kết là unBORDE dưới sự bảo trợ của Warner Music Japan.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Aimyon sinh ngày 6 tháng 3 năm 1995 tại thành phố Nishinomiya, tỉnh Hyōgo. Cô bị ảnh hưởng để trở thành ca sĩ kiêm nhạc sĩ một phần vì bà của cô, người mong muốn trở thành ca sĩ và cha cô, người làm kỹ sư âm thanh. Ở trường cấp hai, cô bắt đầu viết bài hát và cover với cây đàn guitar acoustic mà giáo viên dạy tiếng Anh của cô đã để lại cho cô. Khi Aimyon còn học trung học, bạn của cô đã gửi đơn đăng ký tham gia một buổi thử giọng mà cô ấy không hề hay biết, và cô ấy đã đủ điều kiện để lọt vào những vòng cuối cùng. Sau khi tốt nghiệp trung học, một video YouTube về một trong những buổi biểu diễn của Aimyon đã thu hút sự chú ý của hãng âm nhạc Lastrum Music Entertainment.[2]

Aimyon đã viết lời cho bài hát "Time Goes By" từ đĩa đơn thứ ba của nhóm nhạc nam Johnny's West, phát hành vào ngày 4 tháng 2 năm 2015.[3] Vào ngày 4 tháng 3 năm 2015, cô ra mắt indie với đĩa đơn "Anata Kaibou Junaika (Shine)", một bản phát hành chỉ có tại TOWER RECORDS, lọt vào bảng xếp hạng top 10 của Oricon Indies. Sau đó, vào tháng 5 năm 2015, cô phát hành mini-album đầu tiên, Tamago, và mini-album thứ hai, Nikumarekko Yo ni Habakaru, vào tháng 12 cùng năm.[4][5]

Aimyon đã ký hợp đồng với hãng phụ unBORDE của Warner và phát hành đĩa đơn đầu tay của hãng chính "Ikite Itanda yona" vào ngày 30 tháng 11 năm 2016.

Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, cô xuất hiện lần đầu tiên trên Kouhaku Uta Gassen lần thứ 69 của NHK, chương trình âm nhạc đêm giao thừa nổi tiếng của Nhật Bản, và biểu diễn ca khúc "Marigold".[6][7]

Các bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album phòng thu, với các vị trí bảng xếp hạng đã chọn, doanh số và chứng nhận
Tiêu đề Thông tin Vị trí cao nhất Đã bán[a][8] Chứng nhận[9]
JPN
[10]
JPN
Hot

[11]
TWN
EA

[12]
Excitement of Youth
(青春のエキサイトメント)
26 13
  • JPN: 119,000[b]
Momentary Sixth Sense
(瞬間的シックスセンス)
  • Phát Hành: 13/2/2019
  • Bởi: Unborde
  • Định dạng: CD, Đĩa đơn, streaming
2 2 7
  • JPN: 294,000[c]
  • RIAJ: Platinum
Heard That There's Good Pasta
(おいしいパスタがあると聞いて)
  • Phát hành: 9/9/2020
  • Bởi: Unborde
  • Định dạng: CD, Đĩa đơn, streaming
2 2 1
  • JPN: 279,000[d]
  • RIAJ: Platinum

Bài hát mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các bài hát mở rộng, với các vị trí biểu đồ và doanh số đã chọn
Tiêu đề Thông tin Vị trí cao nhất đã bán[8]
JPN
[10]
JPN
Hot

[13]
Tamago
  • Phát hành: 20/5/2015
  • Hãng: Lastrum
  • Định dạng: CD, digital download, streaming
82 49
  • JPN: 10,000
Nikumarekko Yo ni Habakaru
(憎まれっ子世に憚る)
  • Phát hành: 2/12/2015
  • Hãng: Lastrum
  • Định dạng: CD, digital download, streaming
106 86
  • JPN: 4,000
Ai o Tsutaetaida toka Remix EP
(愛を伝えたいだとか Remix EP)
  • Phát Hành: 23/5/2018
  • Hãng: Unborde
  • Định dạng: digital download, 12-inch single
108

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Là nghệ sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn với tư cách là nghệ sĩ chính, với các vị trí bảng xếp hạng đã chọn, chứng nhận và tên album
TIêu đề Năm ra mắt Vị trí cao nhất Chứng nhận Album
JPN
[10]
JPN
Hot

[14]
"Anata Kaibou Junaika (Shine)" (貴方解剖純愛歌~死ね~?) 2015 48 Tamago
"Ikite Itanda yo na" (生きていたんだよな?) 2016 67 41
  • RIAJ: Gold (st.)[15]
Excitement of Youth
"Ai o Tsutaetaida toka" (愛を伝えたいだとか?) 2017 51 15
  • RIAJ: Platinum (st.)[15]
"Kimi wa Rock o Kikanai" (君はロックを聴かない?) 76 12
  • RIAJ:
"Only Under the Full Moon"[17] (満月の夜なら?) 2018 31 11
  • RIAJ: Gold (st.)[15]
Momentary Sixth Sense
"Marigold" (マリーゴールド?) 25 1
  • RIAJ:
    • 3× Platinum (dig.)[16]
    • Platinum (st.)[15]
"Let the Night"[18] (今夜このまま?) 18 4
  • RIAJ:
"Haru no Hi" (ハルノヒ?) 2019 6 2
  • RIAJ:
Heard That There's Good Pasta
"The Smell of a Midsummer Night" (真夏の夜の匂いがする?) 18 7
  • RIAJ: Silver (st.)[15]
"Her Blue Sky" (空の青さを知る人よ?) 7 4
  • RIAJ: Gold (st.)[15]
"Naked Heart" (裸の心?) 2020 4 4
  • RIAJ:
"Till I Know What Love Is (I'm Never Gonna Die)" (愛を知るまでは?) 2021 8 11
  • RIAJ: Silver (st.)[15]
Non-album single
"On a Cherry Blossom Night" (桜が降る夜は?) 13
  • RIAJ: Silver (st.)[15]
"Heart" (ハート?) 10 7

Là nghệ sĩ nổi bật

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn với tư cách là nghệ sĩ nổi bật, với các vị trí trên bảng xếp hạng đã chọn và tên album
Tiêu đề Năm ra mắt Vị trí cao nhất Chứng nhận Album
JPN
Hot

[19]
"Nakidashisou da yo" (泣き出しそうだよ?)
(Radwimps cùng với Aimyon)
2018 56 Anti Anti Generation
"Kiss Dake de" (キスだけで?)
(Suda Masaki cùng với Aimyon)
2019 11 Love
"Kaibutsu-san" (怪物さん?)
(Ken Hirai cùng với Aimyon)
2020 15
  • RIAJ: Silver (st.)[15]
Anata ni Narita Katta

Đĩa đơn quảng cáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn quảng cáo, với các vị trí bảng xếp hạng đã chọn, giấy chứng nhận và tên album
Tiêu đề Năm ra mắt Năm ra mắt Chứng nhận Album
JPN
Hot

[20]
"Futari no Sekai" (ふたりの世界?) 2017 [e]
  • RIAJ: Silver (st.)[15]
Excitement of Youth
"Hyohaku" (漂白?) [f]
"Even If the World Ends Tomorrow" (あした世界が終わるとしても?) 2019 16 Momentary Sixth Sense
"What If..." (ら、のはなし?) 46
  • RIAJ: Silver (st.)[15]
"Present" (プレゼント?) 57
"Dream Chaser Bengal" (夢追いベンガル?) 71
"Good Night Baby" 88
"On This Day We Say Goodbye" (さよならの今日に?) 2020 15
  • RIAJ: Silver (st.)[15]
Heard That There's Good Pasta
"Morning Sun" (朝陽?) 49
"Super Girl" (スーパーガール?) [g] Non-album Single

Các bài hát được xếp hạng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các bài hát được xếp hạng khác, với các vị trí bảng xếp hạng đã chọn và tên album
Tiêu đề Năm ra mắt Vị trí cao nhất Album
JPN
Hot

[22]
CHN
Airplay
/FL

[23]
"Matryoshka" (マトリョーシカ?) 2017 [h] Excitement of Youth
"Hikari thing" (ひかりもの?) 2019 93 3 Momentary Sixth Sense
"Because I'm in Love" (恋をしたから?) [i]
"A World of Just Me and You" (二人だけの国?) [j]
"From the Corner Room on the 4th Floor" (from 四階の角部屋?) [k]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Đề cử Bài Hát đề cử Kết quả
2017 FM Q League Award[26] Grand Prix Kimi wa Rock wo Kikanai Đoạt giải
2019 Space Shower Music Awards[27] Best Creative Works Đoạt giải
MTV VMAJ Best Female Video Let the Night Đoạt giải
61st Japan Record Awards Excellence Album Award Momentary Sixth Sense Đoạt giải
Billboard Japan Music Awards Artist of the Year Đoạt giải
Mnet Asian Music Awards Best Asian Artist - Japan Đoạt giải
2020 CD Shop Awards[28] Finalist award Momentary Sixth Sense Đoạt giải
Space Shower Music Awards[29] Best Female Artist Đoạt giải
MTV VMAJ[30] Best Video of the Year Naked Heart Đoạt giải
Best Female Video Đoạt giải
  1. ^ Sales provided by Oricon database and rounded to the nearest thousand.
  2. ^ Combined sales figures for Excitement of Youth: 87,302 (physical sales) + 32,124 (digital sales).
  3. ^ Combined sales figures for Momentary Sixth Sense: 224,831 (physical sales) + 69,870 (digital sales).
  4. ^ Combined sales figures for Heard That There's Good Pasta: 248,052 (physical sales) + 30,578 (digital sales).
  5. ^ "Futari no Sekai" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 32 on the Top Streaming Songs chart.[21]
  6. ^ "Hyohaku" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 97 on the Top Streaming Songs chart.[21]
  7. ^ "Super Girl" was first released exclusively through Amazon Music in December 2020, and later released through all music distribution services in March 2021. Charted at 28 on the Downloads Songs Chart in 2021.
  8. ^ "Matryoshka" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 84 on the Top Streaming Songs chart.[24]
  9. ^ "Because I'm in Love" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 32 on the Top Streaming Songs chart.[25]
  10. ^ "A World of Just Me and You" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 35 on the Top Streaming Songs chart.[25]
  11. ^ "From the Corner Room on the 4th Floor" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 74 on the Top Streaming Songs chart.[25]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Aimyon's Biography” (bằng tiếng Nhật). Aimyon Official Website. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “配信ないけど激推ししてます!!ーー西宮在住の19歳SSW・あいみょんが鮮烈デビュー”. Ototoy (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “ズンドコ パラダイス|ジャニーズWEST|Johnny's Entertainment” (bằng tiếng Nhật). Johnny's Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “あいみょん、自信満々の1stミニアルバム完成”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 9 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ “あいみょん、個性的な曲名並ぶ新作「憎まれっ子世に憚る」”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 15 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ “2人の注目歌姫・あいみょん&DAOKOが紅白初出場 選考理由は?NHK明かす<第69回 NHK紅白歌合戦>”. Modelpress (bằng tiếng Nhật). ngày 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
  7. ^ “あいみょん、初紅白で「マリーゴールド」披露 嵐・櫻井翔&内村光良も虜「この2日間ずっと聞いてる」<紅白本番>”. Modelpress (bằng tiếng Nhật). ngày 31 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
  8. ^ a b “オリコンランキング情報サービス「you大樹」” [Oricon Ranking Information Service 'You Big Tree']. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ “ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会” (To retrieve all physical certifications, type "あいみょん" in the field "アーティスト" and select "検索") (bằng tiếng Nhật). RIAJ. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ a b c あいみょんのアルバム作品 [List of Aimyon's Album Releases]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ “Billboard Japan Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ “G-music Chart”. G-music.
  13. ^ “Billboard Japan Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  14. ^ “Billboard Japan Hot 100” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “ストリーミング認定 一般社団法人 日本レコード協会” (bằng tiếng Nhật). RIAJ. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020. | format=To retrieve all streaming certifications type "あいみょん" in the field "アーティスト" and select "検索"}}
  16. ^ a b c d e “ダウンロード認定 一般社団法人 日本レコード協会” (bằng tiếng Nhật). RIAJ. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020. |format=To retrieve all digital certifications type あいみょん in the field "アーティスト" and select "検索"}}
  17. ^ “Only Under the Full Moon – Single by Aimyon on Apple Music”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ “Let the Night – EP by Aimyon on Apple Music”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  19. ^ “Billboard Japan Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  20. ^ “Billboard Japan Hot 100” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018.
  21. ^ a b “Billboard Japan Top Streaming Songs 2019/01/21付け” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  22. ^ “Billboard Japan Hot 100” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018.
  23. ^ “Billboard China Airplay/FL 2019年05月06日 – 2019年05月12日”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập 20 Tháng hai năm 2022.
  24. ^ “Billboard Japan Top Download Songs 2019/01/28付け” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ a b c “Billboard Japan Top Streaming Songs 2019/02/25付け” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ “FM Q LEAGUE AWARD 2017”. fmk.fm. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  27. ^ “WINNERS”. SPACE SHOWER MUSIC AWARDS 2019 (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  28. ^ “CDショップ大賞 2020”.
  29. ^ “SS MVA 2020”.
  30. ^ “MTV VMAJ 2020”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]