Aimyon
Bài này có thể cần phải được sửa các lỗi ngữ pháp, chính tả, tính mạch lạc, trau chuốt lại lối hành văn sao cho bách khoa. (tháng 3/2022) |
Aimyon | |
---|---|
あいみょん | |
Aimyon đang biểu diễn Guitar | |
Sinh | 6 tháng 3, 1995 Nishinomiya, Hyogo, Japan |
Nghề nghiệp |
|
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại |
|
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động | 2014–nay |
Hãng đĩa | |
Website | aimyong |
Aimyon | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin YouTube | ||||||||||
Kênh | ||||||||||
Năm hoạt động | ngày 14 tháng 3 năm 2014 - | |||||||||
Thể loại | Âm nhạc | |||||||||
Lượt đăng ký | 1,61 triệu người | |||||||||
Tổng lượt xem | 1,359,564,088 lượt xem | |||||||||
| ||||||||||
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến ngày 5 tháng 3 năm 2022. |
Aimyon (あいみょん) sinh ngày 6 tháng 3 năm 1995, là 1 ca sĩ, nhạc sĩ người Nhật Bản.[1] Tên thật của cô không được tiết lộ. Cô thuộc công ty giải trí trực thuộc ENS Entertainment. Công ty liên kết là unBORDE dưới sự bảo trợ của Warner Music Japan.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Aimyon sinh ngày 6 tháng 3 năm 1995 tại thành phố Nishinomiya, tỉnh Hyōgo. Cô bị ảnh hưởng để trở thành ca sĩ kiêm nhạc sĩ một phần vì bà của cô, người mong muốn trở thành ca sĩ và cha cô, người làm kỹ sư âm thanh. Ở trường cấp hai, cô bắt đầu viết bài hát và cover với cây đàn guitar acoustic mà giáo viên dạy tiếng Anh của cô đã để lại cho cô. Khi Aimyon còn học trung học, bạn của cô đã gửi đơn đăng ký tham gia một buổi thử giọng mà cô ấy không hề hay biết, và cô ấy đã đủ điều kiện để lọt vào những vòng cuối cùng. Sau khi tốt nghiệp trung học, một video YouTube về một trong những buổi biểu diễn của Aimyon đã thu hút sự chú ý của hãng âm nhạc Lastrum Music Entertainment.[2]
Aimyon đã viết lời cho bài hát "Time Goes By" từ đĩa đơn thứ ba của nhóm nhạc nam Johnny's West, phát hành vào ngày 4 tháng 2 năm 2015.[3] Vào ngày 4 tháng 3 năm 2015, cô ra mắt indie với đĩa đơn "Anata Kaibou Junaika (Shine)", một bản phát hành chỉ có tại TOWER RECORDS, lọt vào bảng xếp hạng top 10 của Oricon Indies. Sau đó, vào tháng 5 năm 2015, cô phát hành mini-album đầu tiên, Tamago, và mini-album thứ hai, Nikumarekko Yo ni Habakaru, vào tháng 12 cùng năm.[4][5]
Aimyon đã ký hợp đồng với hãng phụ unBORDE của Warner và phát hành đĩa đơn đầu tay của hãng chính "Ikite Itanda yona" vào ngày 30 tháng 11 năm 2016.
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, cô xuất hiện lần đầu tiên trên Kouhaku Uta Gassen lần thứ 69 của NHK, chương trình âm nhạc đêm giao thừa nổi tiếng của Nhật Bản, và biểu diễn ca khúc "Marigold".[6][7]
Các bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Thông tin | Vị trí cao nhất | Đã bán[a][8] | Chứng nhận[9] | ||
---|---|---|---|---|---|---|
JPN [10] |
JPN Hot [11] |
TWN EA [12] | ||||
Excitement of Youth (青春のエキサイトメント) |
26 | 13 | — |
|
| |
Momentary Sixth Sense (瞬間的シックスセンス) |
|
2 | 2 | 7 |
|
|
Heard That There's Good Pasta (おいしいパスタがあると聞いて) |
|
2 | 2 | 1 |
|
|
Bài hát mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Thông tin | Vị trí cao nhất | đã bán[8] | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
JPN [10] |
JPN Hot [13] | ||||||||||
Tamago |
|
82 | 49 |
| |||||||
Nikumarekko Yo ni Habakaru (憎まれっ子世に憚る) |
|
106 | 86 |
| |||||||
Ai o Tsutaetaida toka Remix EP (愛を伝えたいだとか Remix EP) |
|
108 | — | ||||||||
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Là nghệ sĩ chính
[sửa | sửa mã nguồn]TIêu đề | Năm ra mắt | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
JPN [10] |
JPN Hot [14] | ||||||||||
"Anata Kaibou Junaika (Shine)" (貴方解剖純愛歌~死ね~) | 2015 | — | 48 | Tamago | |||||||
"Ikite Itanda yo na" (生きていたんだよな) | 2016 | 67 | 41 |
|
Excitement of Youth | ||||||
"Ai o Tsutaetaida toka" (愛を伝えたいだとか) | 2017 | 51 | 15 |
| |||||||
"Kimi wa Rock o Kikanai" (君はロックを聴かない) | 76 | 12 | |||||||||
"Only Under the Full Moon"[17] (満月の夜なら) | 2018 | 31 | 11 |
|
Momentary Sixth Sense | ||||||
"Marigold" (マリーゴールド) | 25 | 1 | |||||||||
"Let the Night"[18] (今夜このまま) | 18 | 4 | |||||||||
"Haru no Hi" (ハルノヒ) | 2019 | 6 | 2 | Heard That There's Good Pasta | |||||||
"The Smell of a Midsummer Night" (真夏の夜の匂いがする) | 18 | 7 |
| ||||||||
"Her Blue Sky" (空の青さを知る人よ) | 7 | 4 |
| ||||||||
"Naked Heart" (裸の心) | 2020 | 4 | 4 | ||||||||
"Till I Know What Love Is (I'm Never Gonna Die)" (愛を知るまでは) | 2021 | 8 | 11 |
|
Non-album single | ||||||
"On a Cherry Blossom Night" (桜が降る夜は) | 13 |
| |||||||||
"Heart" (ハート) | 10 | 7 | |||||||||
Là nghệ sĩ nổi bật
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm ra mắt | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Album |
---|---|---|---|---|
JPN Hot [19] | ||||
"Nakidashisou da yo" (泣き出しそうだよ) (Radwimps cùng với Aimyon) |
2018 | 56 | Anti Anti Generation | |
"Kiss Dake de" (キスだけで) (Suda Masaki cùng với Aimyon) |
2019 | 11 | Love | |
"Kaibutsu-san" (怪物さん) (Ken Hirai cùng với Aimyon) |
2020 | 15 |
|
Anata ni Narita Katta |
Đĩa đơn quảng cáo
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm ra mắt | Năm ra mắt | Chứng nhận | Album | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
JPN Hot [20] | |||||||||||
"Futari no Sekai" (ふたりの世界) | 2017 | —[e] |
|
Excitement of Youth | |||||||
"Hyohaku" (漂白) | —[f] | ||||||||||
"Even If the World Ends Tomorrow" (あした世界が終わるとしても) | 2019 | 16 | Momentary Sixth Sense | ||||||||
"What If..." (ら、のはなし) | 46 |
| |||||||||
"Present" (プレゼント) | 57 | ||||||||||
"Dream Chaser Bengal" (夢追いベンガル) | 71 | ||||||||||
"Good Night Baby" | 88 | ||||||||||
"On This Day We Say Goodbye" (さよならの今日に) | 2020 | 15 |
|
Heard That There's Good Pasta | |||||||
"Morning Sun" (朝陽) | 49 | ||||||||||
"Super Girl" (スーパーガール) | —[g] | Non-album Single | |||||||||
Các bài hát được xếp hạng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm ra mắt | Vị trí cao nhất | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
JPN Hot [22] |
CHN Airplay /FL [23] | |||||||||||
"Matryoshka" (マトリョーシカ) | 2017 | —[h] | Excitement of Youth | |||||||||
"Hikari thing" (ひかりもの) | 2019 | 93 | 3 | Momentary Sixth Sense | ||||||||
"Because I'm in Love" (恋をしたから) | —[i] | — | ||||||||||
"A World of Just Me and You" (二人だけの国) | —[j] | — | ||||||||||
"From the Corner Room on the 4th Floor" (from 四階の角部屋) | —[k] | — | ||||||||||
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Đề cử | Bài Hát đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2017 | FM Q League Award[26] | Grand Prix | Kimi wa Rock wo Kikanai | Đoạt giải |
2019 | Space Shower Music Awards[27] | Best Creative Works | Đoạt giải | |
MTV VMAJ | Best Female Video | Let the Night | Đoạt giải | |
61st Japan Record Awards | Excellence Album Award | Momentary Sixth Sense | Đoạt giải | |
Billboard Japan Music Awards | Artist of the Year | Đoạt giải | ||
Mnet Asian Music Awards | Best Asian Artist - Japan | Đoạt giải | ||
2020 | CD Shop Awards[28] | Finalist award | Momentary Sixth Sense | Đoạt giải |
Space Shower Music Awards[29] | Best Female Artist | Đoạt giải | ||
MTV VMAJ[30] | Best Video of the Year | Naked Heart | Đoạt giải | |
Best Female Video | Đoạt giải |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sales provided by Oricon database and rounded to the nearest thousand.
- ^ Combined sales figures for Excitement of Youth: 87,302 (physical sales) + 32,124 (digital sales).
- ^ Combined sales figures for Momentary Sixth Sense: 224,831 (physical sales) + 69,870 (digital sales).
- ^ Combined sales figures for Heard That There's Good Pasta: 248,052 (physical sales) + 30,578 (digital sales).
- ^ "Futari no Sekai" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 32 on the Top Streaming Songs chart.[21]
- ^ "Hyohaku" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 97 on the Top Streaming Songs chart.[21]
- ^ "Super Girl" was first released exclusively through Amazon Music in December 2020, and later released through all music distribution services in March 2021. Charted at 28 on the Downloads Songs Chart in 2021.
- ^ "Matryoshka" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 84 on the Top Streaming Songs chart.[24]
- ^ "Because I'm in Love" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 32 on the Top Streaming Songs chart.[25]
- ^ "A World of Just Me and You" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 35 on the Top Streaming Songs chart.[25]
- ^ "From the Corner Room on the 4th Floor" did not enter the Japan Hot 100, but peaked at number 74 on the Top Streaming Songs chart.[25]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Aimyon's Biography” (bằng tiếng Nhật). Aimyon Official Website. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- ^ “配信ないけど激推ししてます!!ーー西宮在住の19歳SSW・あいみょんが鮮烈デビュー”. Ototoy (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- ^ “ズンドコ パラダイス|ジャニーズWEST|Johnny's Entertainment” (bằng tiếng Nhật). Johnny's Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- ^ “あいみょん、自信満々の1stミニアルバム完成”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 9 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- ^ “あいみょん、個性的な曲名並ぶ新作「憎まれっ子世に憚る」”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 15 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- ^ “2人の注目歌姫・あいみょん&DAOKOが紅白初出場 選考理由は?NHK明かす<第69回 NHK紅白歌合戦>”. Modelpress (bằng tiếng Nhật). ngày 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
- ^ “あいみょん、初紅白で「マリーゴールド」披露 嵐・櫻井翔&内村光良も虜「この2日間ずっと聞いてる」<紅白本番>”. Modelpress (bằng tiếng Nhật). ngày 31 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
- ^ a b “オリコンランキング情報サービス「you大樹」” [Oricon Ranking Information Service 'You Big Tree']. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- ^ “ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会” (To retrieve all physical certifications, type "あいみょん" in the field "アーティスト" and select "検索") (bằng tiếng Nhật). RIAJ. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
- ^ a b c あいみょんのアルバム作品 [List of Aimyon's Album Releases]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Billboard Japan Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- “Excitement of Youth”. ngày 14 tháng 1 năm 2019.
- “Momentary Sixth Sense”. ngày 25 tháng 2 năm 2019.
- ^ “G-music Chart”. G-music.
- “Momentary Sixth Sense”. ngày 24 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020.
- “Heard That There's Good Pasta”. ngày 24 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Billboard Japan Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- “Tamago & Nikumarekko Yo ni Habakaru”. ngày 14 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Billboard Japan Hot 100” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- “Anata Kaibou Junaika (Shine), Ikiteitaindayona, Ai o Tsutaetaidatoka”. ngày 16 tháng 1 năm 2019.
- “Mangetsu no Yoru Nara”. ngày 7 tháng 5 năm 2018.
- “Marigold and Kimi wa Rock o Kikanai”. ngày 13 tháng 5 năm 2019.
- “Konya Kono Mama”. ngày 11 tháng 11 năm 2018.
- “Haru no Hi”. ngày 29 tháng 4 năm 2019.
- “Naked Heart”. ngày 29 tháng 6 năm 2020.
- “On a Cherry Blossom Night”. ngày 31 tháng 3 năm 2021.
- “Till I Know What Love Is (I'm Never Gonna Die)”. ngày 2 tháng 6 năm 2021.
- “Heart”. ngày 1 tháng 12 năm 2021.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “ストリーミング認定 一般社団法人 日本レコード協会” (bằng tiếng Nhật). RIAJ. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020. | format=To retrieve all streaming certifications type "あいみょん" in the field "アーティスト" and select "検索"}}
- ^ a b c d e “ダウンロード認定 一般社団法人 日本レコード協会” (bằng tiếng Nhật). RIAJ. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020. |format=To retrieve all digital certifications type あいみょん in the field "アーティスト" and select "検索"}}
- ^ “Only Under the Full Moon – Single by Aimyon on Apple Music”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Let the Night – EP by Aimyon on Apple Music”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Billboard Japan Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- “Nakidashisou dayo”. ngày 24 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Billboard Japan Hot 100” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018.
- “Momentary Sixth Sense songs”. ngày 21 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b “Billboard Japan Top Streaming Songs 2019/01/21付け” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Billboard Japan Hot 100” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2018.
- “Hikari thing”. ngày 21 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Billboard China Airplay/FL 2019年05月06日 – 2019年05月12日”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập 20 Tháng hai năm 2022.
- ^ “Billboard Japan Top Download Songs 2019/01/28付け” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b c “Billboard Japan Top Streaming Songs 2019/02/25付け” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
- ^ “FM Q LEAGUE AWARD 2017”. fmk.fm. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
- ^ “WINNERS”. SPACE SHOWER MUSIC AWARDS 2019 (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
- ^ “CDショップ大賞 2020”.
- ^ “SS MVA 2020”.
- ^ “MTV VMAJ 2020”.