Animal Collective
Animal Collective | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Baltimore, Maryland, Hoa Kỳ |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 1999–nay |
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với | Vashti Bunyan |
Thành viên | David Portner (Avey Tare) Noah Lennox (Panda Bear) Brian Weitz (Geologist) Josh Dibb (Deakin) |
Website | myanimalhome |
Animal Collective là một ban nhạc experimental pop thành lập tại Baltimore, Maryland năm 1999. Ban nhạc gồm các thành viên Avey Tare (David Portner), Panda Bear (Noah Lennox), Deakin (Josh Dibb), và Geologist (Brian Weitz). Những nhạc phẩm được phát hành dưới danh nghĩa Animal Collective có thể chỉ có sự đóng góp từ một vài thành viên; đội hình nhóm không cố định, dù Portner và Lennox có mặt trên tất cả album tính tới nay.
Âm nhạc của Animal Collective khá đa dạng với sự hiện diện của một số thể loại nhạc như freak folk, noise rock, drone, và psychedelia.[8] Nhóm cũng điều hành hãng đĩa Paw Tracks, qua đó họ đã phát hành một số tác phẩm của chính họ và một số nghệ sĩ khác.[9] Năm 2009, ban nhạc phát hành album thành công nhất tới nay, Merriweather Post Pavilion, Uncut gọi nó là "một trong những album cột mốc đến từ nước Mỹ trong thế kỷ này".[10]
Đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]- Spirit They're Gone, Spirit They've Vanished (2000)
- Danse Manatee (2001)
- Campfire Songs (2003)
- Here Comes the Indian (2003)
- Sung Tongs (2004)
- Feels (2005)
- Strawberry Jam (2007)
- Merriweather Post Pavilion (2009)
- Centipede Hz (2012)
- Painting With (2016)
- Time Skiffs (2022)
EP
[sửa | sửa mã nguồn]- Prospect Hummer (2005) (với Vashti Bunyan)
- People (2006)
- Water Curses (2008)
- Fall Be Kind (2009)
- Keep + Animal Collective (2011)
- Transverse Temporal Gyrus (2012)
- Monkey Been to Burn Town (2013)
Live albums
[sửa | sửa mã nguồn]- Hollinndagain (2002)
- Animal Crack Box (2009)
- Live at 9:30 (2015)
Visual albums
[sửa | sửa mã nguồn]- ODDSAC (2010)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Animal Collective: The Electronic Turns Organic”. NPR Music. ngày 21 tháng 1 năm 2009.
- ^ Cook-Wilson, Winston (ngày 8 tháng 9 năm 2015). “'Live at 9:30' Finds Animal Collective Embracing Their Inner Grateful Dead”. Inverse.
- ^ “All Songs Considered - Animal Collective”. NPR.
- ^ Bemis, Alec Hanley. “Freak Folk's Very Own Pied Piper”. The New York Times. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Esquire”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2015.
- ^ Brown, August (ngày 24 tháng 9 năm 2012). “Review: Animal Collective and Flying Lotus at the Hollywood Bowl”. The Los Angeles Times. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.
- ^ Christgau, Robert (ngày 20 tháng 9 năm 2007). “Strawberry Jam”. Rolling Stone.
- ^ Monger, James Christopher. “Animal Collective - Biography”. AllMusic. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.
- ^ Simonini, Ross (ngày 29 tháng 8 năm 2005). “Interview: Geologist and Avey Tare of Animal Collective”. Identity Theory.
- ^ Stephen Trousse (2009), Merriweather Post Pavilion Review, Uncut, Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013, truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2013,
right now Merriweather Post Pavilion doesn't just seem like one of the first great records of 2009, it feels like one of the landmark American albums of the century so far.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Animal Collective trên AllMusic
- Animal Collective trên IMDb
- The 405 Lưu trữ 2011-05-13 tại Wayback Machine:: The 405 "Animal Collective // The 405 Interview", ngày 10 tháng 5 năm 2011