Anthony Martial
Martial thi đấu cho Manchester United vào năm 2017 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Anthony Jordan Martial[1] | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 5 tháng 12, 1995 [2] | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Massy, Pháp | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in)[3] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2001–2009 | CO Les Ulis | ||||||||||||||||||||||
2009–2012 | Lyon | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2012–2013 | Lyon B | 11 | (5) | ||||||||||||||||||||
2013 | Lyon | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||
2013 | Monaco B | 4 | (3) | ||||||||||||||||||||
2013–2015 | Monaco | 49 | (11) | ||||||||||||||||||||
2015–2024 | Manchester United | 209 | (63) | ||||||||||||||||||||
2022 | → Sevilla (loan) | 9 | (0) | ||||||||||||||||||||
2024 - | AEK Athens | 1 | (1) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2010–2011 | U-16 Pháp | 17 | (9) | ||||||||||||||||||||
2011–2012 | U-17 Pháp | 13 | (9) | ||||||||||||||||||||
2012–2013 | U-18 Pháp | 4 | (3) | ||||||||||||||||||||
2013 | U-19 Pháp | 5 | (0) | ||||||||||||||||||||
2013–2015 | U-21 Pháp | 12 | (4) | ||||||||||||||||||||
2015–2021 | Pháp | 30 | (2) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 9 tháng 12 năm 2023 |
Anthony Jordan Martial (phát âm tiếng Pháp: [maʁsjal]; sinh ngày 5 tháng 12 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp thi đấu ở vị trí tiền đạo. Anh gần đây nhất thi đấu cho Manchester United.
Sự nghiệp Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Lyon
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra tại Massy, Essonne, Martial trải qua những năm tháng tuổi thơ ở CO Les Ulis đến năm 2001.[4] Lúc 14 tuổi tức là năm 2009, Anh được tuyển chọn bởi các tuyển trạch viên của học viện bóng đá Olympique Lyonnais Và anh thử việc một năm sau đó. Trong mùa giải thứ hai của mình ở đội U17, anh chứng minh giá trị của mình với 32 bàn thắng trong 21 trận ra sân, với thành tích ấn tượng đó, anh được gọi vào Đội tuyển bóng đá U17 Quốc gia Pháp cho vòng chung kết Giải bóng đá vô địch U17 châu Âu 2012 tại Slovenia.
Anh đã có trận ra mắt đầu tiên cho Lyon vào ngày 6 tháng 12 năm 2012, thuộc vòng bảng giải Europa League trong trận gặp Hapoel Ironi Kiryat Shmona, thay thế cho tay săn bàn Yassine Benzia khoảng 10 phút cuối cùng khi giành chiến thắng 2–0 tại sân Stade de Gerland.[5] Anh cũng có trận ra mắt ở giải Ligue 1 vào ngày 3 tháng 2 năm 2013 trong trận gặp Ajaccio, khi anh vào sân thay thế cho Rachid Ghezzal ở phút 79 trong trận thua 3–1.[6] Anh đã hai lần xuất trận thêm từ băng ghế dự bị trong mùa giải đó.
AS Monaco
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 30 tháng 6 năm 2013, AS Monaco thông báo họ đã ký hợp đồng 3 năm với Martial với mức phí 5 triệu € cộng với tiền thưởng.[7][8] Ngày 24 tháng 11, anh đã có trận ra mắt cho câu lạc bộ này ở tuổi 17 khi thay thế Radamel Falcao ở phút 63 và sát cánh cùng Mounir Obbadi trong chiến thắng trước FC Nantes.[9] Anh ghi bàn thắng đầu tiên tại giải đấu cho đội bóng Công Quốc, trong trận thắng 2–0 trước Rennes trên sân Stade Louis II khoảng 6 ngày sau đó.[10] Sự nghiệp của anh bị gián đoạn bởi một chấn thương gân kheo ở chân trong trận gặp Valenciennes vào tháng 12.[11] Ngày 27 tháng 1 năm 2014, anh gia hạn hợp đồng đến tháng 6 năm 2018.[11]
Trong mùa giải thứ hai ở Monaco, Martial ghi được 9 bàn trong 36 trận ở Ligue 1, bắt đầu từ ngày 5 tháng 10 năm 2014 khi thay thế Lucas Ocampos, anh mở tỷ số 1–1 trong trận gặp đương kim vô địch Paris Saint-Germain ở một cự ly gần.[12] Anh lập cú đúp trong trận gặp Bastia vào ngày 13 tháng 3 năm 2015 trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà.[13] Vào ngày 26 tháng 6, anh tiếp tục gia hạn hợp đồng với đội bóng công Quốc đến năm 2019.[14]
Vào ngày 4 tháng 8 năm 2015, Martial ghi bàn thắng đầu tiên tại đấu trường châu Âu, trong trận thắng 4–0 trên sân nhà trước đội bóng BSC Young Boys ở vòng sơ loại thứ ba UEFA Champions League, Monaco đã thắng 7–1 sau 2 loạt trận.[15] Cùng năm đó, Martial giành danh hiệu Golden Boy (danh hiệu dành cho cầu thủ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất năm).
Manchester United
[sửa | sửa mã nguồn]Anh chuyển đến Manchester United vào ngày 1 tháng 9 năm 2015 với mức phí 36 triệu bảng có thể tăng lên 57 triệu bảng.[16]
Ngay trong trận đầu tiên ra mắt gặp Liverpool Martial đi bóng qua 3 hậu vệ đối phương và ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ mới, ấn định chiến thắng 3-1.
Sevilla - mùa bóng 2021 - 2022 (cho mượn)
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 25 tháng 1 năm 2022 , Sevilla thông báo mượn Anthony Martial từ Manchester United đến hết mùa giải này. Anh chỉ ghi một bàn thắng trong 12 trận đấu được ra sân (và không ghi bàn thắng nào ở La Liga).[17]
Mùa bóng 2022-2023
[sửa | sửa mã nguồn]Martial trở lại United sau nửa mùa giải thi đấu không thành công ở Sevilla và bắt đầu trở lại là nhân tố chủ chốt dưới thời huấn luyện viên mới Erik ten Hag với vai trò tiền đạo trung tâm mặc dù có nhiều tin đồn rằng United sẽ bán anh vào kỳ chuyển nhượng mùa hè. Martial được ten Hag ca ngợi là mẫu tiền đạo thích hợp cho lối chơi mà ông đang xây dựng tại United sau khi anh ghi được những bàn thắng quan trọng cho đội bóng.[18] Tuy nhiên mùa bóng 2022-2023 cũng chứng kiến Martial thường xuyên bị chấn thương và vắng mặt trong nhiều trận đấu quan trọng của United.[19]
Mùa bóng 2023-2024
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa bóng này tiếp tục chứng kiến Martial tiếp tục vật lộn với chấn thương trong hầu hết thời gian của mùa giải và chỉ có 19 trận thi đấu cho United và ghi được 2 bàn thắng. Martial chơi trận đấu cuối cùng cho United ngày 9 tháng 12 năm 2023 trong thất bại 0-3 trước Bournemouth F.C.[20] Ngày 28 tháng 5 năm 2024, Manchester United ra thông báo chính thức Martial chia tay câu lạc bộ khi hợp đồng hai bên hết thời hạn.[21]
Sự nghiệp Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Martial ghi 5 bàn thắng cho U17 Pháp tại vòng loại Giải bóng đá vô địch U17 châu Âu 2012: hai bàn thắng trong trận thắng 5–0 trước đội U17 Quần đảo Faroe và lập cú hat-trick trong trận đấu với U17 Bắc Ireland tại Luxembourg.[22] Anh được góp mặt trong hai trận đấu vòng loại với U17 Thụy Sĩ và U17 Thụy Điển để góp mặt tại vòng chung kết.[23] Anh đã ghi thêm 1 bàn thắng trong trận cuối cùng của vòng bảng tại Slovenia, trong trận hòa 2–2 với U17 Iceland tại Domžale Sports Park.[24]
Martial chơi cả năm trận cho Đội tuyển bóng đá U19 Quốc gia Pháp tại Giải bóng đá vô địch U19 châu Âu 2013 tại Lithuania nhưng kết thúc vị trí á quân sau U19 Serbia.[25]
Ngày 26 tháng 8 năm 2015, Martial được triệu tập lần đầu tiên lên Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp tham dự Euro 2016, giải đấu mà anh và các đồng đội đã lọt vào đến trận chung kết nhưng chịu thất bại trước đội tuyển Bồ Đào Nha và giành vị trí á quân.
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Martial là người gốc Guadeloupean. Anh trai của anh, Johan, là một hậu vệ cho câu lạc bộ Hy Lạp Panetolikos. Gia đình Martial rất chú trọng đến việc giáo dục con cái của họ. Huấn luyện viên đội trẻ mô tả anh là một người nhút nhát và ít nói. Martial là một người Công giáo La Mã.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 9 tháng 12 năm 2023
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Cúp lien đoàn[b] | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Lyon B | 2012–13[26] | CFA | 11 | 5 | — | — | — | — | 11 | 5 | ||||
Lyon | 2012–13[26] | Ligue 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1[c] | 0 | — | 4 | 0 | |
Monaco B | 2013–14[26] | CFA | 4 | 3 | — | — | — | — | 4 | 3 | ||||
Monaco | 2013–14[26] | Ligue 1 | 11 | 2 | 3 | 0 | 1 | 0 | — | — | 15 | 2 | ||
2014–15[26] | 35 | 9 | 3 | 2 | 3 | 1 | 7[d] | 0 | — | 48 | 12 | |||
2015–16[26] | 3 | 0 | — | — | 4[d] | 1 | — | 7 | 1 | |||||
Tổng cộng | 49 | 11 | 6 | 2 | 4 | 1 | 11 | 1 | — | 70 | 15 | |||
Manchester United | 2015–16[27] | Premier League | 31 | 11 | 7 | 2 | 2 | 1 | 9[e] | 3 | — | 49 | 17 | |
2016–17[28] | 25 | 4 | 3 | 1 | 3 | 2 | 10[c] | 1 | 1[f] | 0 | 42 | 8 | ||
2017–18[29] | 30 | 9 | 4 | 0 | 3 | 1 | 8[d] | 1 | 0 | 0 | 45 | 11 | ||
2018–19[30] | 27 | 10 | 2 | 1 | 1 | 0 | 8[d] | 1 | — | 38 | 12 | |||
2019–20[31] | 32 | 17 | 5 | 1 | 4 | 1 | 7[c] | 4 | — | 48 | 23 | |||
2020–21[32] | 22 | 4 | 4 | 0 | 2 | 1 | 8[g] | 2 | — | 36 | 7 | |||
2021–22[33] | 8 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2[d] | 0 | — | 11 | 1 | |||
2022–23[34] | 21 | 6 | 2 | 0 | 3 | 2 | 3[c] | 1 | — | 29 | 9 | |||
2023–24[35] | 13 | 1 | 0 | 0 | 2 | 1 | 4[d] | 0 | — | 19 | 2 | |||
Tổng cộng | 209 | 63 | 27 | 5 | 21 | 9 | 59 | 13 | 1 | 0 | 317 | 90 | ||
Sevilla (mượn) | 2021–22[33] | La Liga | 9 | 0 | — | — | 3[c] | 1 | — | 12 | 1 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 285 | 82 | 33 | 7 | 25 | 10 | 74 | 15 | 1 | 0 | 418 | 114 |
- ^ Bao gồm Coupe de France, FA Cup
- ^ Bao gồm Coupe de la Ligue, EFL Cup
- ^ a b c d e Số lần ra sân tại UEFA Europa League
- ^ a b c d e f Số lần ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Sáu lần ra sân và hai bàn thắng tại UEFA Champions League, ba lần ra sân và một bàn thắng tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại FA Community Shield
- ^ Năm lần ra sân và hai bàn thắng tại UEFA Champions League, ba lần ra sân tại UEFA Europa League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 7 tháng 9 năm 2021[36]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2015 | 6 | 0 |
2016 | 9 | 1 | |
2017 | 2 | 0 | |
2018 | 1 | 0 | |
2020 | 7 | 0 | |
2021 | 5 | 1 | |
Tổng cộng | 30 | 2 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 1 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động San Nicola, Bari, Ý | Ý | 1–0 | 3–1 | Giao hữu |
2. | 4 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Olympic, Kiev, Ukraina | Ukraina | 1–1 | 1–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Manchester United
- FA Cup: 2015–16[37]
- EFL Cup: 2016–17[38]
- FA Community Shield: 2016[39]
- UEFA Europa League: 2016–17[40]
U-19 Pháp
Pháp
Cá nhân
- Golden Boy: 2015[44]
- PFA Fans' Premier League Player of the Month: 09/2015[45]
- Premier League – Cầu thủ xuất sắc nhất tháng: tháng 9 năm 2015[46]
- UEFA European Under-19 Championship Team of the Tournament: 2013[47]
- Bàn thắng đẹp nhất mùa giải của Manchester United: 2015–16 (vs Liverpool, ngày 12 tháng 9 năm 2015)[48]
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Sir Matt Busby: 2019–20[49]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “List of Players under Written Contract Registered Between 01/09/2015 and 30/09/2015” (PDF). The Football Association. tr. 3. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Anthony Martial”. 11v11.com. AFS Enterprises. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Anthony Martial: Overview”. Premier League. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Joueur - Anthony MARTIAL”. fff.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Imperious Lyon cruise past Kiryat Shmona”. UEFA. ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Lyon boit la tasse à Ajaccio” [Lyon frink from the cup at Ajaccio] (bằng tiếng Pháp). France Info. ngày 3 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ Lyon Press Release
- ^ “Anthony Martial sign AS Monaco FC”. AS Monaco FC. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Nantes 0-1 Monaco”. BBC Sport. ngày 24 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Monaco: Une attaque Rivière-Martial contre Rennes” [Monaco: A Rivière-Martial attack against Rennes] (bằng tiếng Pháp). Sports. ngày 30 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b “Martial extends Monaco stay”. FourFourTwo. ngày 27 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ Ames, Nick (ngày 5 tháng 10 năm 2014). “Monaco's Anthony Martial thwarts PSG in battle of Ligue 1 big spenders”. The Guardian. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Monaco 3-0 Bastia”. BBC Sport. ngày 13 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Martial extends”. lequipe.fr. ngày 27 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
- ^ “UCL round-up: Ajax stunned by Rapid Vienna, Monaco thrash Young Boys to advance with ease”. The National. Agence France-Presse. ngày 5 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ “MANCHESTER UNITED SIGN ANTHONY MARTIAL FROM MONACO”. manutd.com. Truy cập 1 tháng 9 năm 2013.
- ^ Findlater, James (12 tháng 6 năm 2022). “Martial's loan spell at Sevilla slammed as he prepares to learn Man United fate”. Manchester Evening News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Ten Hag: Martial is my type of player”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Erik ten Hag defends perennially injured Anthony Martial but his time could be drawing to a close”. OneFootball (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Manchester United vs Bournemouth 0-3”.
- ^ EditorialTeam (28 tháng 5 năm 2024). “MARTIAL SAYS GOODBYE TO UNITED FANS”.
- ^ Babaev, David (ngày 2 tháng 11 năm 2011). “Last-gasp Luxembourg go forward with France”. UEFA. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ “EDF/U17 = LA FRANCE EN PHASE FINALE !” [EDF/U17 = FRANCE IN THE FINALS!] (bằng tiếng Pháp). Les Titis du PSG. ngày 29 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ Ross, Dan (ngày 4 tháng 5 năm 2012). “Iceland comeback checks France”. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ Haslam, Andrew (ngày 1 tháng 8 năm 2013). “Luković strike seals first Serbia triumph”. UEFA. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b c d e f “A. Martial: Summary”. Soccerway. Perform Group. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Trận thi đấu của Anthony Martial trong 2015/2016”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Trận thi đấu của Anthony Martial trong 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Trận thi đấu của Anthony Martial trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Trận thi đấu của Anthony Martial trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Trận thi đấu của Anthony Martial trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Trận thi đấu của Anthony Martial trong 2020/2021”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b “Trận thi đấu của Anthony Martial trong 2021/2022”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Trận thi đấu của Anthony Martial trong 2022/2023”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Trận thi đấu của Anthony Martial trong 2023/2024”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Martial, Anthony”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2021.
- ^ McNulty, Phil (21 tháng 5 năm 2016). “Crystal Palace 1–2 Manchester United”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (26 tháng 2 năm 2017). “Manchester United 3–2 Southampton”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
- ^ Bevan, Chris (7 tháng 8 năm 2016). “Community Shield: Leicester City 1–2 Manchester United”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (24 tháng 5 năm 2017). “Ajax 0–2 Manchester United”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
- ^ Haslam, Andrew (1 tháng 8 năm 2013). “Luković strike seals first Serbia triumph”. UEFA.com. The Union of European Football Associations (UEFA). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
- ^ “France beat Spain to win Nations League”. UEFA. 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
- ^ McNulty, Phil (11 tháng 7 năm 2016). “Portugal 1-0 France (AET)”. BBC Sport. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênswales
- ^ “Anthony Martial: Overview”. Premier League. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Fans' Player of the Month – 2015/16 Winners”. Professional Footballers' Association. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Technical Report”. Union of European Football Associations. tr. 18–19. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Martial's debut strike wins Goal of the Season award”. ManUtd.com. Manchester United. 2 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Martial Wins Players' Player of the Year”. manutd.com. Manchester United. 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Thông tin Lưu trữ 2015-07-11 tại Wayback Machine trên FFF
- Just Football profile
- Sinh năm 1995
- Nhân vật còn sống
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá nam Pháp
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá AS Monaco
- Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Olympique Lyonnais
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nam Pháp ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Pháp
- Cầu thủ bóng đá Championnat National 2
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Pháp
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Cầu thủ bóng đá Ligue 1
- Cầu thủ bóng đá Sevilla FC
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
- Cầu thủ vô địch UEFA Europa League
- Cầu thủ vô địch UEFA Nations League