Amborellales
Amborellales | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
Bộ (ordo) | Amborellales Melikian, A. V. Bobrov & Zaytzeva, 1999 |
Các họ | |
Amborellales là tên gọi khoa học của một đơn vị phân loại ở cấp bộ. Bộ này không được chấp nhận trong hệ thống APG II năm 2003 (có thay đổi so với hệ thống APG năm 1998). Tuy nhiên, hiện nay nó được các nhà phân loại học thực vật, nếu sử dụng hệ thống phân loại của APG, chấp nhận như là một đơn vị phân loại cấp bộ và điều này đã được hệ thống APG III năm 2009 xác nhận. Một vài hệ thống phân loại thực vật sử dụng các cách sắp xếp khác cho họ duy nhất là Amborellaceae. Nó được coi là nhóm đã rẽ nhánh sớm nhất của thực vật hạt kín (mặc dù với độ chưa chắc chắn là khá cao do mối quan hệ chưa rõ ràng với chi Nuphar của họ Súng (Nymphaeaceae).
Đây là bộ đơn loài, chỉ chứa một họ Amborellaceae với 1 loài duy nhất có danh pháp Amborella trichopoda, sinh sống hạn chế trong khu vực New Caledonia - do vậy không có tên gọi trong tiếng Việt. Nó là một dạng cây bụi hay cây thân gỗ nhỏ, với các hoa nhỏ đơn tính mọc thành cụm dạng xim ở đầu cành.
Phát sinh loài
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí phát sinh loài hiện tại (dựa trên hệ thống APG III, với các sửa đổi sau đó) là:
Angiospermae |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Các hệ thống khác
[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống Cronquist
[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống Cronquist năm 1981 đặt họ Amborellaceae trong:
- bộ Laurales
- của phân lớp Magnoliidae
- thuộc lớp Magnoliopsida [=thực vật hai lá mầm]
- trong ngành Magnoliophyta [=thực vật hạt kín].
- thuộc lớp Magnoliopsida [=thực vật hai lá mầm]
- của phân lớp Magnoliidae
Hệ thống Dahlgren
[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống Dahlgren đặt họ Amborellaceae trong:
- siêu bộ Magnoliiflorae
- của phân lớp Magnoliideae [=thực vật hai lá mầm]
- trong lớp Magnoliopsida [=thực vật hạt kín].
- của phân lớp Magnoliideae [=thực vật hai lá mầm]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Simpson M.G. Plant Systematics. Elsevier Academic Press. 2006.