Amaniastabarqa
Amaniastabarqa | |
---|---|
Vua Kush của Meroë | |
Vương triều | 510–487 TCN |
Tiên vương | Karkamani |
Kế vị | Siaspiqa |
Mất | 487 TCN |
Chôn cất | kim tự tháp số 2 ở Nuri |
Amaniastabarqa là một vị vua Kush của Meroë, ông trị vì vào khoảng năm 510–487 TCN.[3]
Triều đại
[sửa | sửa mã nguồn]Ông được cho là người đã kế vị Karkamani dựa theo trình tự của các kim tự tháp Nubia tại Nuri, địa điểm nơi ông được an táng (số 2).[1] Kim tự tháp này đã được một đoàn thám hiểm của đại học Harvard và bảo tàng mỹ thuật Boston khai quật vào năm 1917.[4] Do đó, nhiều hiện vật thuộc về ông ngày nay nằm tại Boston, bao gồm các ushabti, đồ gốm, các vật đặt móng, những đồ vật bằng đá và các đồ tạo tác bằng vàng.[5][6] Một tấm bia đá bằng đá granite gơnai có mang đồ hình của Amaniastabarqa có nguồn gốc từ Nuri, ngày nay cũng nằm tại Boston (số hiệu 17-2-1910B).[3]
Một hiện vật khác của ông hiện đang nằm tại bảo tàng cổ vật Khartoum, nó là một tấm che ngực bằng vàng.[4]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Török, László (1994). Eide, Tormod (biên tập). Fontes Historiae Nubiorum I. Bergen: Klassisk Institut, Universitetet i Bergen. tr. 299–300. ISBN 82-991411-6-8.
- ^ Von Beckerath, Jürgen (1997). Handbuch der Ägyptischen Königsnamen. Mainz: Von Zabern. tr. 270–271. ISBN 3-8053-2591-6.
- ^ a b Stele of King Amaniastabarqa. Museum of Fine Arts, Boston.
- ^ a b Dunham, Dows (1952). “Notes on a Gold Pectoral from Napata”. Journal of Near Eastern Studies. 11 (2): 111–112.
- ^ "Amaniastabarqa" at the Museum of Fine Arts, Boston.
- ^ Dunham, Dows; Macadam, M. V. Laming (1949). “Names and Relationships of the Royal Family of Napata”. The Journal of Egyptian Archaeology. 35: 141.