[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Cho Seung-youn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
WOODZ
우즈
WOODZ vào tháng 8 năm 2020
Sinh5 tháng 8, 1996 (28 tuổi)
Bundang-gu, Seongnam, Gyeonggi, Hàn Quốc
Tên khác
  • Jo Seungyeon
  • Luizy
  • Woodz
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Nhạc sĩ
  • Rapper
  • Vũ công
  • Diễn viên
Chiều cao1,83 m (6 ft 0 in)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động2014–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữCho Seungyoun
McCune–ReischauerJo Seungyoun
Chữ ký

Cho Seung-youn (Hangul: 조승연, Hanja: 曹承衍, Hán Việt: Tào Thừa Diễn), sinh ngày 5 tháng 8 năm 1996 còn được gọi là LuizyWOODZ, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ và nhà sản xuất âm nhạc người Hàn Quốc. Cho Seung-youn được ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn - Trung UNIQ vào năm 2014. Anh đồng thời cũng là thành viên của nhóm nhạc M.O.L.A. Năm 2019, trở thành thành viên của X1 - nhóm nhạc được ra mắt từ chương trình Produce X 101.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cho Seungyoun sinh ngày 5 tháng 8 năm 1996 tại quận Bundang-gu, Seongnam, Gyeonggi, Hàn Quốc. Anh là con một trong gia đình có bố mẹ đều làm trong ngành kinh doanh. Mẹ của anh sở hữu một nhà hàng Trung Hoa tại phường Cheongdam và một công ty du lịch tại phường Sinsa, đều thuộc quận Gangnam; trong khi bố anh sở hữu một nhà hàng Hàn Quốc tại Philippines.

Anh từng theo học một trường bóng đá ở Brasil được 2 năm, tham gia đội bóng thiếu niên St.Paul Corinth [1][2], cũng từng theo học tại trường quốc tế ở Philippines trong 01 năm.[3][4]

Sau đó, chuyển về Hàn Quốc để theo đuổi ước mơ trở thành ca sĩ.[5][6], theo học Trường trung học Nghệ thuật Hanlim, Khoa Vũ đạo thực hành.[7] Là bạn học của Kim Yugyeom (Got7), KINO (Pentagon),...

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu Cho Seungyoun là thực tập sinh của công ty YG Entertainment được 1 năm rưỡi. Sau đó, anh gia nhập đội ngũ ra mắt của UNIQ và tiếp tục đào tạo tại Yuehua Entertainment trước khi ra mắt chính thức.[8][9]

2014 - 2016: Ra mắt và hoạt động với UNIQ

[sửa | sửa mã nguồn]

Cho Seungyoun được ra mắt vào năm 2014 trong nhóm nhạc nam Hàn Quốc UNIQ cùng các thành viên Kim Sungjoo, Châu Nghệ Hiên, Lý Vấn Hàn, Vương Nhất Bác với bài hát Falling in Love và có buổi biểu diễn chính thức đầu tiên trên M Countdown.

Trong UNIQ, Cho Seungyoun giữ vai trò rapper chính. Nhóm đã thu được một số thành công nhất định và hoạt động song song cả tại Hàn Quốc, Trung Quốc cũng như phát triển ra thị trường Nhật Bản.

Tuy nhiên bắt đầu từ cuối năm 2016, khi căng thẳng gia tăng giữa Trung Quốc và Hàn Quốc do Hệ thống phòng thủ khu vực cao độ cao (THAAD) dẫn đến quy định hạn chế và cấm hoạt động của các nghệ sỹ Hàn Quốc, UNIQ không thể tiếp tục hoạt động tại Trung Quốc. 3 thành viên người Trung tiếp tục các hoạt động cá nhân tại đây trong khi Cho Seung Yeon và Kim Sung-joo rút về hoạt động tại Hàn Quốc.

Ngoài hoạt động với UNIQ, năm 2015 Cho Seungyoun cùng những người bạn thân là Nathan và Park Jimin của nhóm 15& thành lập ra M.O.L.A (viết tắt của Make Our Life Awesome) là một nhóm sáng tác, sản xuất cũng như cover các bài hát với các thành viên đến từ các công ty giải trí khác nhau. M.O.L.A sau này còn kết nạp thêm các thành viên mới là Vernon của Seventeen, Kino của pentagon và HOHO.

2016 - 2018: Hoạt động solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu năm 2016, tham gia chương trình Show me The Money (chương trình truyền hình) mùa thứ 5 với tư cách thí sinh; lọt qua 3 vòng trước khi dừng bước tại Vòng rap 1vs1 đối đầu với Flowsik.

Sau đó, Seungyoun chính thức hoạt động với tư cách là một rapper solo dưới nghệ danh Luizy. Anh ra mắt solo vào ngày 29 tháng 7 năm 2016 với đĩa đơn Recipe hợp tác với Flowsik. Single tiếp theo, Baby Ride được phát hành với sự tham gia của thành viên BtoB, Im Hyun-sik. Sau đó cả hai cùng hợp tác trong single Eating Alone nằm trong album Sing For You - Seventh Story Change. Anh cũng tham gia một bài hát trong EP ONE của Lee Gi-kwang.

Năm 2018, cùng với việc bất ngờ phát hành teaser MV, Yuehua Entertainment thông báo Seungyoun sẽ quảng bá với nghệ danh mới WOODZ trong các hoạt động solo của mình.[10] Digital single mang tên Pool, sáng tác bởi Cha Cha Malone của AOMG được phát hành vào ngày 12 tháng 5 và _DIFFERENT được phát hành vào ngày 21 tháng 7. Meaningless đã được phát hành vào tháng 11 năm 2018.

Đồng thời trong khoảng thời gian này, Cho Seung Yeon cũng tập trung cho mảng sáng tác, viết lời, hòa âm phối khí và sản xuất nhiều ca khúc không chỉ cho mình mà còn trở thành tác phẩm cho các nghệ sỹ khác. Không chỉ ở Hàn Quốc mà còn cả ở Trung Quốc. Nổi bật trong số đó là ca khúc It's Ok đã được chọn làm bài dự thi cho các thí sinh Idol Producer tại đêm chung kết.

2019: Tham gia Produce X101

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 20 tháng 3, Seungyoun được tiết lộ là một thí sinh của Produce X 101 - mùa 4 trong chương trình truyền hình sống còn tuyển chọn nhóm nhạc nổi tiếng nhất của Hàn Quốc Produce 101. Cho Seungyoun được đánh giá là một thí sinh thể hiện được tài năng ở tất cả các kỹ năng hát, nhảy, rap, sáng tác cũng như gây ấn tượng bằng sự hài hước, năng lượng và luôn nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm cho các thực tập sinh khác. Thứ hạng trong bảng xếp hạng đã liên tục được tăng lên.

Thứ tự xếp hạng trong Produce X101

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập Tập 1 Tập 2 Tập 3 Tập 5
(Loại trừ lần 1)
Tập 6 Tập 7
(Loại trừ lần 2)
Tập 11
(Loại trừ lần 3)
Tập 12

(Chung kết)

Xếp hạng 67 41 38 28
(235.056 phiếu)
19 17
(754.435 phiếu)
6
(281.580 phiếu)
5

(929.311 phiếu)

Các bài thi trong Produce X101

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng Tiết mục Nguyên gốc Vị trí Hợp tác cùng Xếp hạng
Xếp lớp DREAM Cho Seung-youn Main vocal Thực tập sinh Yuehua Entertainment
Hwang GeumRyul, Yu SeongJun
Lớp B
Vòng 1
Ca khúc chủ đề
지마(X1-MA)
X-Jima
Produce X 101 Lớp B 100 thực tập sinh -
Vòng 2
Đánh giá nhóm
Love Shot EXO Main Vocal Lee Hangyul, Hong SeongJun, Lee SeJin
Keum Donghyun, Kim Wooseok, Kim Sihoon
3/7
Vòng 3
Đánh giá vị trí
말해 Yes Or No
Say Yes or No
Zico (rapper) Leader
Rapper
Nam Dohyun, Kim SungYeon, Lee Sangho Nhóm: 2/4
Vị trí rap: 3/8
Vòng 4
Đánh giá concept
MOVE Zico (rapper)
sáng tác
Center
Leader
Lee Hangyul, Kim Hyunbin, Kim Kookheon
Choi ByungChan, Lee Jinhyuk
Nhóm: 2/6
Tổng: 1/31
Vòng 5

Đánh giá ra mắt

To my world Produce X 101 Main Vocal Kim Yohan, Han Seungwoo, Lee Eunsang, Cha Junho, Lee SeJin

Hwang Yunseong, Kim Mingyu, Keum Donghyun, Song HyeongJun

-

2020 - nay: Trở lại với vai trò nghệ sĩ solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Cho Seungyoun đã trở lại solo với cái tên WOODZ vào ngày 29 tháng 6 năm 2020 với mini-album đầu tiên Equal [11][12] với ca khúc chủ đề "Love Me Harder" (파랗게).[13] Buổi giới thiệu của anh được tổ chức trực tuyến trên nền tảng V LIVE vào cùng ngày. Hơn 320.000 người dùng đã xem buổi giới thiệu. Đồng thời, VLIVE đã tích lũy được hơn 200 triệu 'trái tim' trên nền tảng.[14] WOODZ đã quảng bá trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc với "Love Me Harder" (파랗게) và B-side "Accident".[15] Anh cũng biểu diễn các bài B-side khác từ "Equal", bao gồm cả "Buck".

Cho Seungyoun phát hành mini-album thứ hai Woops! vào ngày 17 tháng 11 năm 2020, với ca khúc chủ đề "Bump Bump"[16]. Anh đã quảng bá trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc với "Bump Bump" và B-side "Trigger" (방아쇠).

Cho Seungyoun đã trở lại cùng đĩa đơn mới Set vào ngày 15 tháng 3 năm 2021, với ca khúc chủ đề "Feel Like"[17].

Anh tiếp tục quay lại với mini-album thứ ba Only Lovers Left vào ngày 5 tháng 10 năm 2021, với hai ca khúc chủ đề "Kiss of Fire" và "Waiting"[18]. Với album này, anh ấy đã đạt được chiến thắng đầu tiên với tư cách là nghệ sĩ solo trên The Show[19].

Woodz phát hành mini-album thứ tư Colorful Trauma vào ngày 4 tháng 5 năm 2022, với ca khúc chủ đề "I Hate You"[20].

Vào ngày 15 tháng 7 năm 2022, có thông báo rằng Woodz sẽ tổ chức concert "WOODZ LIVE COLORFUL in Bangkok" tại Băng Cốc, Thái Lan vào 5 giờ chiều ngày 3 tháng 9 (giờ địa phương).[21]

Vào ngày 5 tháng 10 năm 2022, báo chí đưa ra thông báo rằng hợp đồng độc quyền của Cho Seungyoun với Yuehua Entertainment sẽ hết hạn vào ngày 19 tháng 10[22].

Vào ngày 25 tháng 10, EDAM Entertainment thông báo WOODZ đã ký hợp đồng độc quyền và trở thành nam nghệ sĩ đầu tiên của công ty[23]. Vào tháng 2 năm 2023, EDAM Entertainment đã phát hành một đoạn giới thiệu mới cho bài hát "ABYSS" trong mini album thứ 5 của WOODZ [24].

Phong cách âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Với tư cách là một nghệ sĩ solo, Cho Seungyoun đã tham gia viết lời và sản xuất hầu hết các bản nhạc của mình.

Trong giai đoạn đầu của sự nghiệp, phong cách âm nhạc của Cho Seungyoun nghiêng về hip hop[25]. Anh ra mắt solo với cái tên "Luizy" với bài hát kết hợp phong cách pop và điện tử.

Tuy nhiên, sự thay đổi nghệ danh của Seungyoun với tư cách là một nghệ sĩ solo thành WOODZ vào năm 2018 đã đi kèm với sự thay đổi trong định hướng âm nhạc [26].

Được Tạp chí Status mô tả là một "[sự tiến hóa] của bản sắc cá nhân hơn".[27] Trái ngược với cách tiếp cận có phần sôi động của Luizy, đặc trưng cho phong cách sản xuất của mình dưới cái tên WOODZ là "chủ yếu là [...] R&B", nhưng cũng đề cập rằng anh ấy "không đi theo một thể loại cố định nào cả".[27] Các nhà bình luận cũng đã ghi nhận phong cách âm nhạc của WOODZ bao gồm các yếu tố của alternative R&B, atmospheric musicdream pop trong khi vẫn giữ được "âm thanh đặc trưng".

Seungyoun cũng mô tả sự thay đổi này gắn liền với "sự trưởng thành". WOODZ và âm nhạc của anh "trưởng thành" hơn, cho phép anh ta tách mình khỏi tính "trẻ trung" từ thời Luizy.

Các bài hát của Seungyoun có nhiều khái niệm và chủ đề khác nhau; "Recipe", được phát hành ngay sau khi anh bị loại khỏi Show Me the Money 5, được cho là thể hiện "tham vọng" và sự thách thức khi đối mặt với sự soi mói của công chúng.. Trong khi "Baby Ride" được coi là một bài hát "mát mẻ, vui vẻ" giúp người nghe "thoát khỏi cái nóng giữa mùa hè". Các khía cạnh tương phản của tình yêu và các mối quan hệ thường là chủ đề trong các bản phát hành tiếp theo của anh ấy với cái tên WOODZ: "Pool" được Tạp chí Status mô tả như một "bản tình ca vui vẻ".

Single thứ 3 của Seungyoun dưới nghệ danh WOODZ, "meaningless", được mô tả là một bài hát có phần u buồn hơn, hơn đề cập đến các chủ đề cá nhân và "hiện sinh" hơn. Bài hát chia sẻ những vấn đề về trầm cảm, một chủ đề thường bị coi là cấm kỵ ở Hàn Quốc. Seungyoun đã gọi "meaningless" giống như một trang "nhật ký" của mình. Anh cũng từng tiết lộ trong một cuộc phỏng vấn với Tạp chí Status rằng phần lời của bài hát một phần được trích từ những ghi chú mà anh ấy viết, khi chiến đấu với chứng trầm cảm - từng khiến anh ấy rơi vào tuyệt vọng và ở bờ vực của việc tự vẫn.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Cùng với UNIQ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoạt động solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Mini album

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất trên BXH Doanh số bán đĩa
KOR
Equal
  • Phát hành: 29 Tháng 6, 2020
  • Hãng thu âm: Yuehua Entertainment
  • Hình thức: CD, digital download

Track listing

  1. Lift Up
  2. Accident
  3. Love Me Harder (파랗게)
  4. Noid
  5. Waikiki (feat. Colde)
  6. Buck (feat. Punchnello)
  7. Memories (주마등)
4
Woops!
  • Phát hành: 17 Tháng 11, 2020
  • Hãng thu âm: Yuehua Entertainment
  • Hình thức: CD, digital download

Track listing

  1. Trigger (방아쇠)
  2. Bump Bump
  3. On My Own (내 마매로)
  4. Thanks To
  5. Sweater (feat. Jamie)
  6. Tide
2
Only Lovers Left
  • Phát hành: 5 Tháng 10, 2021
  • Hãng thu âm: Yuehua Entertainment
  • Hình thức: CD, digital download

Track listing

  1. Multiply
  2. Thinkin Bout You
  3. Sour Candy
  4. Kiss of Fire
  5. Chaser
  6. Waiting
4
Colorful Trauma
  • Phát hành: 4 Tháng 5, 2022
  • Hãng thu âm: Yuehua Entertainment
  • Hình thức: CD, digital download

Track listing

  1. Dirt on My Leather
  2. Hijack
  3. I Hate You (난 너 없이)
  4. Better and Better
  5. Hope to Be Like You (안녕이란 말도 함께)
4
  • KOR: 95,682+
OO-LI
  • Phát hành: 26 Tháng 4, 2023
  • Hãng thu âm: EDAM Entertainment
  • Hình thức: CD, digital download

Track listing

  1. Deep Deep Sleep
  2. Journey
  3. Drowning
  4. Busted
  5. Who Knows
  6. Ready to Fight
  7. ABYSS (심연)
9
  • KOR: 82,078+

Single album

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất trên BXH Doanh số bán đĩa
KOR
Set
  • Phát hành: 15 Tháng 3, 2021
  • Hãng thu âm: Yuehua Entertainment
  • Hình thức: CD, digital download

Track listing

  1. Feel Like
  2. Touché (featuring Moon)
  3. Rebound
4
Amnesia
  • Phát hành: 18 Tháng 12, 2023
  • Hãng thu âm: Edam Entertainment
  • Hình thức: Digital download

Track listing

  1. Amnesia
  2. Behind
Tựa đề Năm Xếp hạng Sales Album
KOR
Nghệ sĩ chính
"Baby Ride"[32]
(feat. Im Hyun-sik)
2016 Baby Ride
"How Have You Been 요즘 뭐 해 "
"POOL" 2018 Non-album singles
"_DIFFERENT"
"meaningless 아무의미"
"Love Me Harder" (파랗게) 2020 Equal
Bump Bump 2020 Woops!
Nghệ sĩ hợp tác
"꿈 Dream"
(Lee Gi-kwang feat. Luizy)
2017 ONE
"춤"
(EDEN feat. WOODZ)
2018 RYU: 川
"파도"
(KILLARGRAMZ Feat. WOODZ)
HUE.休
"전화받아 Pick Up The Phone"
(Jimin Park Feat. KINO, WOODZ, NATHAN)
jiminxjamie
"Bad"
(KRIZ Feat. WOODZ)
Non-album single
"Bless You"

(Primary Feat. Sam Kim, Woodz, ph-1)

2020
Hợp tác
"Recipe"
(with Flowsik)
2016 Non-album single
"Eating Alone"
(with Im Hyun-sik)
2017 Sing For You - Seventh Story Change
"Drive"
(with EDEN, Babylon)
2018 EDEN_STARDUST.04

Video âm nhạc solo

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Bài hát Ca sĩ
2016/07/29 RECIPE Luizy (승연) Flowsik
2016.8,14 Baby Ride Luizy (승연) ft. BTOB Hyunsik
2016.11,18 Baby Ride (Selfie ver) Luizy (승연) UNIQ LIFE S2 EP3
2016.11.25 How have u been? Luizy (승연) UNIQ LIFE S2 EP4
2018.05.13 POOL WOODZ ft. SUMIN
2018.05,14 POOL Mint ver. WOODZ Live Performance
2018,07,21 DIFFERENT WOODZ
2018.11.02 아무의미(Meaningless) WOODZ
2020.06.29 파랗게 (Love Me Harder) WOODZ
2020.11.17 BUMP BUMP WOODZ

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú
2016 Đối tác hoàn hảo

MBA Partners

梦想合伙人

Wang Meimei

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Ghi chú
2016 Show me The Money mùa 5 Mnet Thí sinh
2019 Produce X 101
2020 Show! Music Core MBC MC đặc biệt ngày 15/08
King of Mask Singer MBC Thí sinh với tên "Three GO"; tập 269–270
2021 Time Out STATV MC
Mama The Idol tvN Cố vấn

Các hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng cáo (CF)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Sản phẩm Công ty Nhãn hiệu Ghi chú
2020 Mỹ phẩm CSY EDITION Cledbel Đại diện độc quyền

Sáng tác âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Bên cạnh vai trò nghệ sỹ trình diễn, Cho Seung-youn đã tham gia sáng tác, sản xuất nhiều tác phẩm cho cả các nghệ sỹ Hàn Quốc, Trung Quốc cũng như các chương trình như The Unit. Idol Producer.

Đăng ký bản quyền tại Hiệp hội bản quyền âm nhạc Hàn Quốc

Tên Đăng ký Số hiệu Bài hát
Cho Seung-youn 조승연 / GOOD 10011979 [33]
Năm Bài hát Nghệ sỹ Album Lyrics Music Ghi chú
Credited With Credited With
2014 "Falling in Love" UNIQ EOEO Kim Sung-joo, Matthew Heath, Grady Griggs Không
2015 "EOEO" Deanfluenza Không
"Luv Again" DJ Nüre, Francis Sooho Kim Không
"Listen To Me" Atozzio, Jarah Gibson Không
"Best Friend" non-album single Kim Sung-joo Không
"My Way" (마이웨이) M.O.L.A non-album single Park Ji-min, NATHAN Park Ji-min, NATHAN Released on SoundCloud, YouTube
"Trick Or Treat" (속았지?) non-album single Released on SoundCloud[34]
2016 "Rehab" Luizy non-album single NATHAN Released on the M.O.L.A SoundCloud account[35]
"Recipe" Luizy, Flowsik non-album single Flowsik, EDEN EDEN, NATHAN
"Baby Ride" ft. Im Hyun-sik Luizy Baby Ride EDEN
"How Have You Been" (요즘 뭐 해)
2017 "Eating Alone" (혼밥) Luizy, Im Hyun-sik Sing For You - Seventh Story Change Im Hyun-sik Không Featured in episode 14
"Chillin'" M.O.L.A non-album single Park Ji-min, NATHAN Park Ji-min, NATHAN Released on SoundCloud
"Chillin' (Remix)" non-album single Park Ji-min, NATHAN, Kino, Vernon Park Ji-min, NATHAN, Kino, Vernon Released on SoundCloud, YouTube; a remix of the original song by M.O.L.A featuring verses by new members Kino and Vernon
"Dream" (꿈) ft. Luizy Lee Gi-kwang ONE Lee Gi-kwang, Kim Tae-sung, Joo Chan-yang Không
2018 "Always" Blooming THE UNI+ G STEP 1 Không Sophia Pae, Simon Janlöv Released as a digital single as part of the show's fourth mission; performed in episode 24
"93" EDEN RYU: 川 Không EDEN, NATHAN
"Dance" (춤) ft. WOODZ EDEN Không
"it's ok" Idol Producer Idol Producer OST EDEN, NATHAN, Lu Yiqiu (Chinese lyrics) EDEN, NATHAN Performed as a debut evaluation song in episode 12
"POOL" WOODZ non-album single Sumin Sumin, Cha Cha Malone, Maxx Song
"Wave" (파도) ft. WOODZ Killagramz HUE. 休 Killagramz Killagramz, RAUDI
"ZIGZAG" Mr-X ZIGZAG Không Command Freaks
"DIFFERENT" WOODZ non-album single Maxx Song, Cha Cha Malone Maxx Song, Cha Cha Malone
"Hold It Down" Jun non-album single EDEN, NATHAN
"Evanesce Ⅱ" (백야) Super Junior-D&E 'Bout You Không Maxx Song, Jabong
"Drive" EDEN, Babylon, WOODZ EDEN_STARDUST.04 EDEN, Kim Min-seob, HLB EDEN, Kim Min-seob
"Pick Up The Phone" (전화받아) ft. Kino, WOODZ, NATHAN Park Ji-min jiminxjamie Vernon, Kino, Park Ji-min, NATHAN Vernon, Kino, Park Ji-min, NATHAN
"I Don't Wanna Fight Tonight" Mr-X I Don't Wanna Fight Tonight Không Secret Weapon, Maxx Song
"Bad" ft. WOODZ KRIZ non-album single KRIZ, Kino, PIGMA KRIZ, Kino
"Sincerity" ft. Sophiya Babylon Caelo Babylon, Sophiya, NATHAN, KRIZ NATHAN, KRIZ
"Drive" EDEN, Babylon, Kim Min-seob, HLB EDEN, Kim Min-seob A solo version of the original song by EDEN, Babylon, and WOODZ, featuring additional lyrics
"meaningless" (아무의미) WOODZ non-album single NATHAN
2019 "This Night" (행성) ft. Blue.D, Jhnovr Groovy Room This Night Không Groovy Room, Jhnovr, Blue.D
"Ice & Fire" ONF We Must Love MonoTree, Wyatt, TOTEM MonoTree, TOTEM
"Don't Hang Up" (전화끊지마) ft. PH-1 Suran Jumpin' Suran, PH-1, Serum Suran, KRIZ
"Blossom" Ravi, Eunha The Love of Spring Không Groovy Room, Ravi Used in promotional material for Pepsi
"Dream" Cho Seung-youn, Yu Seong-jun, Hwang Geum-ryul (Produce X 101)
WOODZ, NATHAN (demo)
non-album single NATHAN Performed by Yuehua Entertainment trainees in episode 2; original demo version later released on the M.O.L.A YouTube account
2020 "Chak Chak" (착착) WOODZ non-album release Stally, X& Used in promotional material for Cledbel
"Lift Up" Equal NATHAN
"Accident" POPTIME, NATHAN
"Love Me Harder" (파랗게)
"NOID" Mia
"Waikiki" ft. Colde Colde Colde, Stally
"BUCK" ft. Punchnello Punchnello NATHAN
"Memories" (주마등) Eunyeong, Byemysai, Mio, Lee Se-ryeong, Woodzla, In Ji-yoon, Lee Jae-won, Lee Ju-hae, wangdangyu, Nangmanjeogin, Kim Ji-an Colde, Johnny, Chiic

Giải thưởng đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2021 WOODZ Best Icon Award Đoạt giải

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 12 tháng 10 "Waiting" 7427

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “우즈 조승연, 중국의 유명 아이돌이였던 후기 |꽈뚜룹 면접”. ngày 20 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “유니크 승연 "브라질 축구 유학 포기한 이유요?"(TRANS 161101 StarNews Interview - UNIQ Seungyoun "The reason for giving up on football at Brazil is?")”. ngày 1 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ OnStyle,효연의 천만 라이크 Hyoyeon's 10 Million Likes,20170109
  4. ^ “haru*hana VOL.34発売中 #UNIQ 裏話⑧(TRANS TRANS haru*hana BTS STORY Seungyoun: "After, I attended an international school in the Philippines".)”. ngày 24 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ “유니크 승연 "과거 방송인이 꿈, SNL 합류했으면.."(TRANS 161101 MD Interview - UNIQ Seungyoun "In the past being a broadcaster was my dream, if I join SNL..")”. ngày 1 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ “UNIQ's Seungyoun talks about auditioning for SM, JYP & YG + former YG trainee days”. ngày 1 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ “박지민 소나무 뉴썬 라붐 솔빈 아이돌들의 졸업 소감은?)”. ngày 16 tháng 2 năm 2016.
  8. ^ “(UPDATE) #UNIQ: YG's New Korean-Chinese Boy Group To Debut Under Yuehua Entertainment”. Hype Malaysia. ngày 19 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  9. ^ “YG Entertainment has been secretly training a new boy group”. Hellokpop. ngày 17 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  10. ^ “UNIQ's Seungyoun signals his rebirth as solo artist WOODZ with a new MV teaser”. allkpop. ngày 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  11. ^ "Woodz Equal Comeback Schedule".
  12. ^ "Woodz Equal Comeback Schedule".
  13. ^ "파랗게(Love Me Harder) MV Teaser".
  14. ^ "WOODZ Comeback Showcase V LIVE".
  15. ^ "WOODZ Debuts '파랗게' and 'Accident' on M Countdown".
  16. ^ "WOODZ, Confirmed comeback on the 17th... Second mini album released".
  17. ^ 기자, 최희재. “우즈(조승연), 첫 싱글 'SET' 발매 확정...3월 15일 컴백 [공식입장]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  18. ^ 기자, 공미나. '10월 컴백' 우즈(조승연), 새 앨범 주제는 '사랑'. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  19. ^ “WOODZ(조승연)의 솔로 데뷔 후 음악방송 첫 1위|마리끌레르”. 마리끌레르 (bằng tiếng Hàn). 13 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  20. ^ “우즈(조승연), 5월 4일 미니 4집 'COLORFUL TRAUMA' 발매”. www.xportsnews.com (bằng tiếng Hàn). 18 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  21. ^ 김다은. '올라운더' 우즈, 9월 태국 콘서트 '컬러풀 트라우마 인 방콕' 개최”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  22. ^ “우즈, 위에화와 전속계약 만료.."새로운 출발 응원"[공식]”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  23. ^ “우즈, 이담 엔터와 전속계약...아이유·신세경과 한 식구”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  24. ^ “우즈, 선공개곡 '심연' 티저 공개”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2023.
  25. ^ KimYoung-rok (5 tháng 8 năm 2016). "플로우식 "쌈디-자이언티와 공동 작업...김재중과도 친분". The Sports Chosun.
  26. ^ Jeon Hyo-jin. “. "WOODZ 'POOL' 뮤직비디오, 中 최대 사이트 1위”.
  27. ^ a b Solano, Steffi (ngày 27 tháng 3 năm 2019). “K-R&B Artist WOODZ Opens Up About Mental Health and Developing His Identity As a Soloist”. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  28. ^ Gaon Music Chart (8 tháng 1 năm 2021). “2020년 Album Chart”.
  29. ^ Gaon Music Chart. "2020년 12월 Album Chart".
  30. ^ “CIRCLE CHART - 써클차트”. circlechart.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  31. ^ “gaon chart”. web.archive.org. 9 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  32. ^ “Luizy of UNIQ Reveals "Baby Ride" Music Video ft. BTOB's Hyunsik – HYPNOTICASIA”. www.hypnoticasia.com. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  33. ^ “Cho Seung-youn's registration at the Korea Music Copyright Association” (bằng tiếng Hàn).
  34. ^ M.O.L.A (ngày 30 tháng 10 năm 2015). “M.O.L.A - Trick Or Treat (속았지?)”. SoundCloud. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  35. ^ UNIQ [@UNIQ_5] (ngày 15 tháng 5 năm 2016). “#유니크 #승연 (link: soundcloud.com/molaofficial/rehab) #성년의날_기념” (Tweet) (bằng tiếng Hàn) – qua Twitter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]