[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Chernobyl (phim truyền hình ngắn tập)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chernobyl
Thể loạiChính kịch lịch sử
Bi kịch[1]
Sáng lậpCraig Mazin
Kịch bảnCraig Mazin
Đạo diễnJohan Renck
Diễn viên
Soạn nhạcHildur Guðnadóttir
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Anh Quốc
Ngôn ngữTiếng Anh
Số tập5 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Giám chế
Nhà sản xuấtSanne Wohlenberg
Biên tập
  • Jinx Godfrey
  • Simon Smith
Địa điểm
  • Lithuania
  • Ukraine
Kỹ thuật quay phimJakob Ihre
Bố trí cameraCamera đơn
Thời lượng60–72 phút
Đơn vị sản xuất
  • HBO
  • Sky UK
  • Sister Pictures
  • The Mighty Mint
  • Word Games
Trình chiếu
Kênh trình chiếu
Phát sóng6 tháng 5 năm 2019 (2019-05-06) – 3 tháng 6 năm 2019 (2019-06-03)

Chernobyl là một miniseries (phim truyền hình loạt ngắn) chính kịch lịch sử bao gồm năm tập được biên kịch bởi Craig Mazin, và được đạo diễn bởi Johan Renck. Chernobyl được sản xuất bởi HBO cùng với Sky UK, lấy bối cảnh khi thảm họa hạt nhân Chernobyl xảy ra vào tháng 4 năm 1986 và những nỗ lực nhằm khắc phục hậu quả. Bộ phim có sự tham gia của các diễn viên Jared Harris, Stellan Skarsgård, Emily WatsonPaul Ritter.

Chernobyl được công chiếu tại Hoa KỳVương quốc Anh vào ngày 6 tháng 5 năm 2019 và đã nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình. Tại lễ Trao Giải Primetime Emmy lần thứ 71, phim đã được đề cử 19 hạng mục, trong đó có Phim truyền hình ngắn tập xuất sắc nhất và phần diễn xuất của Harris, Skarsgård và Watson. Tại lễ trao giải Quả cầu vàng lần thứ 77, phim đã giành giải Phim truyền hình ngắn tập hay nhất và Skarsgard giành giải Nam diễn viên phụ phim truyền hình xuất sắc nhất.[2]

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Chernobyl kịch tính hóa câu chuyện có thật về một trong những thảm họa hạt nhân tồi tệ nhất trong lịch sử. Bộ phim chủ yếu tập trung vào thảm họa nhà máy hạt nhân xảy ra ở nhà máy điện hạt nhân Chernobyl, Pripyat, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina (Liên Xô) vào tháng 4 năm 1986, mô tả quá trình và nguyên nhân xảy ra, đồng thời còn xoay quanh câu chuyện của những người đã tham gia khắc phục và chết trong quá trình giải quyết hậu quả của Chernobyl, thảm họa đã bị Liên Xô che đậy trước toàn thế giới.[3][4]

Các tập phim dựa phần lớn vào những hồi ký của người dân địa phương Pripyat, như được kể bởi nhà văn đoạt giải Nobel của Belarus, bà Einide Alexievich trong cuốn sách của bà, Lời nguyện cầu từ Chernobyl.[5]

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật phụ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Adam Lundgren trong vai Vyacheslav Brazhnik, nhà điều hành tuabin cao cấp tại Chernobyl.
  • Karl Davies trong vai Viktor Proskuryakov, một thực tập sinh kỹ sư điều khiển lò phản ứng cao cấp tại Chernobyl.
  • Donald Sumpter trong vai Zharkov, một thành viên ủy ban điều hành Pripyat.
  • Billy Postlethwaite trong vai Boris Stolyarchuk, kỹ sư điều khiển lò phản ứng số 4 tại Chernobyl.
  • Joshua Lee trong vai Igor Kirschenbaum, một kỹ sư điều khiển tuabin cao cấp tại Chernobyl.
  • Nadia Clifford trong vai bà Einil Zinchenko, một bác sĩ điều trị cho Vasily Ignatenko và những người khác bị nhiễm phóng xạ.
  • Jamie Sives trong vai Anatoly Sitnikov, phó kỹ sư vận hành tại Chernobyl được cử đến để kiểm tra lõi phát nổ.
  • Baltasar Breki Samper trong vai Alexei Ananenko, một trong những tình nguyện viên đã rút nước trong tầng hầm của Chernobyl để ngăn chặn vụ nổ.
  • Philip Barantini trong vai Valeri Bezpalov, một trong những tình nguyện viên đã rút nước trong tầng hầm của Chernobyl để ngăn chặn vụ nổ.
  • Oscar Giese trong vai Boris Baranov, một trong những tình nguyện viên đã rút nước trong tầng hầm của Chernobyl để ngăn chặn vụ nổ.

Khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Phản hồi quan trọng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chernobyl nhận được những đánh giá quan trọng. Trên Rotten Tomatoes, nó có tỷ lệ tán thành 96% với điểm trung bình 8,96 trên 10, dựa trên 69 đánh giá. Trên Metacritic, phim có điểm trung bình là 83 trên 100, dựa trên 26 nhà phê bình. Trên IMDb, trang đã cho chương trình xếp hạng trung bình 9,6 trên 10, khiến nó trở thành chương trình truyền hình được xếp hạng cao nhất trên IMDb.[7][8]

Các nhà phê bình từ The Atlantic, The Washington Post và BBC đã quan sát sự tương đồng với xã hội đương đại bằng cách tập trung vào sức mạnh của thông tin và làm thế nào các nhà lãnh đạo không trung thực có thể phạm sai lầm ngoài tầm hiểu biết của họ.[9] Sophie Gilbert của The Atlantic ca ngợi loạt phim là một "sự khinh bỉ nghiệt ngã về việc tìm hiểu sự thật".[10]

Phản ứng của Nga

[sửa | sửa mã nguồn]

Chernobyl được một số nhà phê bình và khán giả đón nhận tại Nga.[11] Vladimir Medinsky, bộ trưởng văn hóa Nga, đã ca ngợi bộ phim "một cách xuất sắc" và "làm ra bộ phim với sự tôn trọng đối với những con người bình thường".[12] Được biết, kênh truyền hình NTV của Nga đang sản xuất phiên bản riêng của câu chuyện trong đó CIA đóng vai trò chính trong thảm họa.[13][14] Tuy nhiên, loạt phim đã được sản xuất trước Chernobyl của HBO và không được phát hành để đáp ứng với nó.[15] Một đoạn giới thiệu của loạt phim đã được tải lên YouTube nhưng sau đó đã bị xóa đi vì những phản ứng tiêu cực. Anna Narinskaya, thuộc Novaya Gazeta, đã chú ý đến loạt phim này, bất chấp sự chỉ trích gay gắt của chính quyền Xô Viết, đã trở nên thông cảm với người dân thường, thể hiện sự kỳ công, đoàn kết của họ.[16]

Bảng xếp hạng Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
No. Tiêu đề Ngày phát sóng Rating
(18–49)
Người xem
(triệu)
DVR
(18–49)
Người xem DVR
(triệu)
Tổng
(18–49)
Tổng người xem
(triệu)
1 "1:23:45" 6 tháng 5 năm 2019 0.2 0.756[17]
2 "Please Remain Calm" 13 tháng 5 năm 2019 0.3 1.004[18] 0.2 0.716 0.5 1.721[19]
3 "Open Wide, O Earth" 20 tháng 5 năm 2019 0.3 1.063[20] 0.2 0.727 0.5 1.791[21]
4 "The Happiness of All Mankind" 27 tháng 5 năm 2019 0.3 1.193[22] 0.3 0.809 0.6 2.003[23]
5 "Vichnaya Pamyat" 3 tháng 6 năm 2019 0.3 1.089[24] TBD TBD TBD TBD

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục (Người) được đề cử và nhận giải Kết quả Chú thích
2019
BAFTA Scotland Năm diễn viên truyền hình Alex Ferns Đoạt giải [25]
Broadcast Tech Innovation Award Best VFX Project Max Dennison and Clare Cheetham Đoạt giải [26]
Excellence in Grading (scripted) Chernobyl Đoạt giải
Gold Derby Awards Limited Series Chernobyl Đoạt giải [27]
Ensemble of the Year Jared Harris, Stellan Skarsgård, Paul Ritter, Jessie Buckley, Adam Nagaitis, Con O'Neill, Adrian Rawlins, Sam Troughton, Robert Emms, Emily Watson, David Dencik, Mark Lewis Jones, Alan Williams, Alex Ferns, Ralph Ineson, Barry Keoghan, Fares Fares, Michael McElhatton Đề cử
Movie/Limited Series Lead Actor Jared Harris Đề cử
Movie/Limited Series Supporting Actor Stellan Skarsgård Đề cử
Movie/Limited Series Supporting Actress Emily Watson Đề cử
Limited Series of the Decade Chernobyl Đề cử
TV Movie/Mini Actor of the Decade Jared Harris Đề cử
TV Movie/Mini Supporting Actress of the Decade Emily Watson Đề cử
Gotham Awards Breakthrough Series – Long Form Chernobyl Đề cử [28]
Hollywood Post Alliance Outstanding Editing - Television (Over 30 Minutes) Simon Smith, Jinx Godfrey // Sister Pictures Đề cử [29]
Outstanding Sound - Television Stefan Henrix, Stuart Hilliker, Joe Beal, Michael Maroussas, Harry Barnes // Boom Post Đề cử
Outstanding Visual Effects - Television (Under 13 Episodes) Lindsay McFarlane, Max Dennison, Clare Cheetham, Steven Godfrey, Luke Letkey // DNEG Đề cử
Location Managers Guild Awards Outstanding Locations in Period Television Jonas Spokas Đoạt giải [30]
Giải Primetime Emmy phim truyền hình giới hạn xuất sắc Craig Mazin, Carolyn Strauss, Jane Featherstone, Johan Renck, Chris Fry và Sanne Wohlenberg Đoạt giải [31][32]
Outstanding Lead Actor in a Limited Series or Movie Jared Harris Đề cử
Outstanding Supporting Actor in a Limited Series or Movie Stellan Skarsgård (for "Please Remain Calm") Đề cử
Nữ diễn viên phụ phim truyền ốp hình ngắn tập xuất sắc Emily Watson (tập "Open Wide, O Earth") Đề cử
Outstanding Directing for a Limited Series, Movie, or Dramatic Special Johan Renck Đoạt giải
Outstanding Writing for a Limited Series, Movie, or Dramatic Special Craig Mazin Đoạt giải
Primetime Creative Arts Emmy Awards Outstanding Casting for a Limited Series, Movie, or Special Nina Gold and Robert Sterne Đề cử
Outstanding Cinematography for a Limited Series or Movie Jakob Ihre (for "Please Remain Calm") Đoạt giải
Outstanding Period Costumes Odile Dicks-Mireaux, Holly McLean, Daiva Petrulyte, Anna Munro and Sylvie Org (for "Please Remain Calm") Đề cử
Outstanding Hairstyling for a Limited Series or Movie Julio Parodi and Jovana Jovanavic Đề cử
Outstanding Make-up for a Limited Series or Movie (Non-Prosthetic) Daniel Parker and Natasha Nikolic-Dunlop Đề cử
Outstanding Prosthetic Makeup for a Series, Limited Series, Movie or Special Barrie Gower, Paul Spateri and Daniel Parker Đề cử
Outstanding Music Composition for a Limited Series, Movie, or Special (Original Dramatic Score) Hildur Guðnadóttir (for "Please Remain Calm") Đoạt giải
Outstanding Production Design for a Narrative Period or Fantasy Program (One Hour or More) Luke Hull, Karen Wakefield and Claire Levinson-Gendler Đoạt giải
Outstanding Single-Camera Picture Editing for a Limited Series or Movie Jinx Godfrey (for "Open Wide, O Earth") Đề cử
Simon Smith (for "Please Remain Calm") Đoạt giải
Outstanding Sound Editing for a Limited Series, Movie, or Special Stefan Henrix, Joe Beal, Michael Maroussas, Harry Barnes, Andy Wade, Anna Wright (for "1:23:45") Đoạt giải
Outstanding Sound Mixing for a Limited Series or Movie Stuart Hilliker and Vincent Piponnier (for "1:23:45") Đoạt giải
Outstanding Special Visual Effects in a Supporting Role Max Dennison, Lindsay McFarlane, Claudius Christian Rauch, Clare Cheetham, Laura Bethencourt Montes, Steven Godfrey, Luke Letkey, Christian Waite and William Foulser (for "1:23:45") Đoạt giải
Satellite Awards Best Miniseries Chernobyl Đoạt giải [33]
Best Actor – Miniseries or TV Film Jared Harris Đoạt giải
Best Supporting Actor – Series, Miniseries or TV Film Stellan Skarsgård Đề cử
Best Supporting Actress – Series, Miniseries or TV Film Emily Watson Đề cử
Television Critics Association Awards Program of the Year Chernobyl Đề cử [34]
Outstanding Achievement in Movies, Miniseries and Specials Đoạt giải
2020
American Cinema Editors Best Edited Miniseries or Motion Picture for Television Jinx Godfrey, Simon Smith (for "Vichnaya Pamyat") Chưa công bố [35]
American Film Institute Awards Television Programs of the Year Chernobyl Đoạt giải [36]
Art Directors Guild Awards Television Movie or Limited Series Luke Hull Chưa công bố [37]
Cinema Audio Society Awards Outstanding Achievement in Sound Mixing for Television Movie or Limited Series Vincent Piponnier, Stuart Hilliker, Gibran Farrah and Philip Clements Chưa công bố [38]
Costume Designers Guild Awards Excellence in Period Television Odile Dicks-Mireaux (for "Please Remain Calm") Chưa công bố [39]
Critics' Choice Television Awards Best Limited Series Chernobyl Chưa công bố [40]
Best Actor in a Limited Series or Television Movie Jared Harris Chưa công bố
Best Supporting Actor in a Limited Series or Television Movie Stellan Skarsgård Chưa công bố
Best Supporting Actress in a Limited Series or Television Movie Emily Watson Chưa công bố
Directors Guild of America Awards Outstanding Directing – Movies for Television and Limited Series Johan Renck Chưa công bố [41]
Golden Globe Awards Best Limited Series or Television Film Chernobyl Đoạt giải [42]
Best Actor – Limited Series or Television Film Jared Harris Đề cử
Best Supporting Actor – Series, Limited Series or Television Film Stellan Skarsgård Đoạt giải
Best Supporting Actress – Series, Limited Series or Television Film Emily Watson Đề cử
Golden Tomato Awards Best-reviewed Miniseries and Limited Series Chernobyl Đoạt giải [43]
Golden Trailer Awards Best Horror/Thriller (TV Spot/Trailer/Teaser for a Series) Chernobyl Đoạt giải [44]
Grammy Awards Best Score Soundtrack for Visual Media Hildur Guðnadóttir Chưa công bố [45]
Humanitas Prize Limited Series, TV Movie or Special Category Craig Mazin (for "Vichnaya Pamyat") Chưa công bố [46]
Producers Guild of America Awards Outstanding Producer of Limited Series Television Craig Mazin, Carolyn Strauss, Jane Featherstone, Johan Renck, Chris Fry and Sanne Wohlenberg Chưa công bố [47]
Screen Actors Guild Awards Outstanding Performance by a Male Actor in a Miniseries or Television Movie Jared Harris Chưa công bố [48]
Outstanding Performance by a Female Actor in a Miniseries or Television Movie Emily Watson Chưa công bố
Society of Composers and Lyricists Awards Outstanding Original Score for a Television or Streaming Production Hildur Guðnadóttir Đoạt giải [49]
Visual Effects Society Awards Outstanding Supporting Visual Effects in a Photoreal Episode Max Dennison, Lindsay McFarlane, Clare Cheetham, Paul Jones and Claudius Christian Rauch (for "1:23:45") Chưa công bố [50]
Writers Guild of America Awards Long Form – Original Craig Mazin Chưa công bố [51]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nicholson, Rebecca (ngày 19 tháng 6 năm 2019). “Feel-bad TV: why are we obsessed with small-screen tragedy?”. The Guardian. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ VTV, BAO DIEN TU (7 tháng 1 năm 2020). “Hậu trường Quả cầu vàng 2020 - Hình ảnh những người chiến thắng”. BAO DIEN TU VTV. Truy cập 29 Tháng Ba năm 2023.
  3. ^ Petski, Denise (ngày 26 tháng 7 năm 2017). 'Chernobyl' Miniseries Starring 'The Crown's Jared Harris Set By HBO & Sky – TCA”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ ONLINE, TUOI TRE (16 tháng 6 năm 2019). “Phim về thảm họa hạt nhân Chernobyl: Sự khẩn thiết của sự thật”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập 29 Tháng Ba năm 2023.
  5. ^ “The real Chernobyl HBO's hit miniseries is ending, and here's how its characters compare to their real-life counterparts”. Meduza. ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ “Emily Watson on her new TV drama, Chernobyl”. The Scotsman. JPIMedia. ngày 4 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ Stolworthy, Jacob (ngày 5 tháng 6 năm 2019). “Chernobyl becomes the highest-rated TV series of all time on IMDb”. The Independent. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ Danh sách các tập của Chernobyl trên Internet Movie Database
  9. ^ Saunders, Emmma (ngày 6 tháng 5 năm 2019). “Chernobyl disaster: 'I didn't know the truth'. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  10. ^ Gilbert, Sophie (ngày 6 tháng 5 năm 2019). “Chernobyl Is a Gruesome, Riveting Fable”. The Atlantic. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ Malpas, Anna (ngày 8 tháng 6 năm 2019). “Chernobyl TV series reaps praise, criticism in Russia”. The Jakarta Post. Agence France-Presse.
  12. ^ “Мединский назвал сериал «Чернобыль» «мастерски сделанным фильмом»”. RBC. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  13. ^ Roth, Andrew (ngày 7 tháng 6 năm 2019). “Russian TV to air its own patriotic retelling of Chernobyl story”. The Guardian. Moscow. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  14. ^ Kozlov, Vladimir (ngày 6 tháng 6 năm 2019). “Russia Making Own TV Series on Chernobyl Nuclear Disaster”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ “Что за сериал «Чернобыль», который выйдет на канале НТВ”. Argumenty i Fakty. ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
  16. ^ Narinskaya, Anna (ngày 23 tháng 5 năm 2019). “Чернобыль, данный им в ощущении”. Novaya Gazeta. Moscow. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ Metcalf, Mitch (ngày 7 tháng 5 năm 2019). “Updated: ShowBuzzDaily's Top 150 Monday Cable Originals & Network Finals: 5.6.2019”. Showbuzz Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  18. ^ Metcalf, Mitch (ngày 14 tháng 5 năm 2019). “Updated: ShowBuzzDaily's Top 150 Monday Cable Originals & Network Finals: 5.13.2019”. Showbuzz Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  19. ^ Welch, Alex (ngày 6 tháng 6 năm 2019). 'Game of Thrones' finale tops 18–49 and viewer gains: Cable Live +7 ratings for May 13–19”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.
  20. ^ Metcalf, Mitch (ngày 21 tháng 5 năm 2019). “Updated: ShowBuzzDaily's Top 150 Monday Cable Originals & Network Finals: 5.20.2019”. Showbuzz Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2019.
  21. ^ Welch, Alex (ngày 13 tháng 6 năm 2019). 'Vanderpump Rules,' 'Real Housewives of Beverly Hills' get biggest boosts in cable Live +7 ratings for May 20–26”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  22. ^ Metcalf, Mitch (ngày 29 tháng 5 năm 2019). “Updated: ShowBuzzDaily's Top 150 Monday Cable Originals & Network Finals: 5.27.2019”. Showbuzz Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  23. ^ Welch, Alex (ngày 17 tháng 6 năm 2019). 'The Hot Zone' posts biggest viewer gains in the cable Live +7 ratings for May 27 – June 2”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
  24. ^ Metcalf, Mitch (ngày 4 tháng 6 năm 2019). “Updated: ShowBuzzDaily's Top 150 Monday Cable Originals & Network Finals: 6.3.2019”. Showbuzz Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
  25. ^ “British Academy Scotland Awards: Winners in 2019”. BAFTA Scotland. Bản gốc lưu trữ 19 Tháng sáu năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  26. ^ “1st Broadcast Tech Innovation Awards winners named”. UK Screen Alliance. ngày 18 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  27. ^ “Gold Derby TV Awards winners 2019”. ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  28. ^ 'Marriage Story' Sweeps Gotham Awards; Full Winners List”. The Hollywood Reporter. ngày 2 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.
  29. ^ “2019 HPA Awards”. Hollywood Post Alliance. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  30. ^ Caranicas, Peter (ngày 21 tháng 9 năm 2019). 'Mission: Impossible – Fallout' and 'Roma' Win LMGI Awards for Motion Pictures”. Variety. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  31. ^ Mitovich, Matt Webb (ngày 22 tháng 9 năm 2019). “Emmys 2019: Game of Thrones Ties Record and Leads TV Pack; Fleabag, Chernobyl and Mrs. Maisel Win Big”. TVLine. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  32. ^ Hill, Libby (ngày 14 tháng 9 năm 2019). “Complete Creative Arts Emmy Awards 2019 Winners List: 'Game of Thrones' Torches Competitors”. IndieWire. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  33. ^ Peterson, Karen M. (ngày 3 tháng 12 năm 2019). “24th Satellite Awards Announce Nominations, 'Ford v Ferrari' Leads the Way”. Awards Circuit. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.
  34. ^ Ausiello, Michael (ngày 3 tháng 8 năm 2019). “TCA Awards: Fleabag Dominates With 3 Trophies; Better Call Saul, Russian Doll, Michelle Williams Also Snag Major Wins”. TVLine. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
  35. ^ Giardina, Carolyn (ngày 11 tháng 12 năm 2019). 'Ford v Ferrari,' 'The Irishman,' 'Joker' Among American Cinema Editors' Eddie Nominees”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  36. ^ Evans, Greg (ngày 4 tháng 12 năm 2019). “AFI Awards TV: 'Chernobyl', 'Game Of Thrones', 'Fosse/Verdon' Make The Top 10”. Deadline. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  37. ^ Giardina, Carolyn (ngày 9 tháng 12 năm 2019). 'Joker,' 'Once Upon a Time in Hollywood,' 'Rise of Skywalker' Among Art Directors Guild Nominees”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  38. ^ Giardina, Carolyn (ngày 10 tháng 12 năm 2019). 'Ford v Ferrari,' 'Once Upon a Time in Hollywood' Sound Mixers Among CAS Nominees”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  39. ^ Weinberg, Lindsay (ngày 10 tháng 12 năm 2019). “Costume Designers Guild Awards: 'Hustlers,' 'Rocketman' Among Nominees”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  40. ^ “Critics' Choice Awards 2020: Fleabag, Watchmen, When They See Us, Unbelievable Among TV Nominees”. TVLine. ngày 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  41. ^ Pond, Steve (ngày 6 tháng 1 năm 2020). “Directors Guild's TV Nominations Include 'Fosse/Verdon,' 'When They See Us,' 'El Camino'. The Wrap. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  42. ^ “Golden Globes: Full List of Nominations”. The Hollywood Reporter. ngày 9 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  43. ^ “Best-Reviewed Miniseries & Limited Series 2019”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  44. ^ Hipes, Patrick (ngày 29 tháng 5 năm 2019). 'John Wick: Chapter 3' Wins Tops Honors At Golden Trailer Awards”. Deadline. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  45. ^ “Grammy Awards Nominations: The Complete List”. Variety. ngày 21 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2019.
  46. ^ Hipes, Patrick (ngày 15 tháng 11 năm 2019). “Humanitas Prize Finalists Include 'Bombshell', 'When They See Us'. Deadline. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  47. ^ Schneider, Michael (ngày 7 tháng 1 năm 2020). “Producers Guild Awards Nominees Include '1917,' 'Parasite,' 'Succession,' 'Fleabag'. Variety. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  48. ^ Haylock, Zoe (ngày 11 tháng 12 năm 2019). “The Crown, Bombshell Among 2020 SAG Award Nominees”. Vulture. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  49. ^ Burlingame, Jon (ngày 8 tháng 1 năm 2020). “Women Win Big at Inaugural Society of Composers & Lyricists Awards”. Variety. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  50. ^ Hipes, Patrick (ngày 7 tháng 1 năm 2020). “VES Awards Nominations: 'The Lion King', 'Alita: Battle Angel', 'The Mandalorian' & 'GoT' Top List”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  51. ^ McNary, Dave (ngày 5 tháng 12 năm 2019). “Writers Guild Unveils 2020 TV Award Nominees”. Variety. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]