[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

CCR3 (gen)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
CCR3
Mã định danh
Danh phápCCR3, CC-CKR-3, CD193, CKR3, CMKBR3, C-C motif chemokine receptor 3, CKR 3, C C CKR3
ID ngoàiOMIM: 601268 HomoloGene: 20436 GeneCards: CCR3
Mẫu hình biểu hiện RNA
Thêm nguồn tham khảo về sự biểu hiện
Gen cùng nguồn
LoàiNgườiChuột
Entrez
Ensembl
UniProt
RefSeq (mRNA)

NM_001164680
NM_001837
NM_178328
NM_178329

n/a

RefSeq (protein)

NP_001158152
NP_001828
NP_847898
NP_847899

n/a

Vị trí gen (UCSC)n/an/a
PubMed[1]n/a
Wikidata
Xem/Sửa Người

Thụ thể Chemokine C-C type 3 là một protein ở người được mã hóa bởi gen CCR3.[2]

CCR3 gần đây cũng đã được chỉ định là CD193 (cụm biệt hóa 193).

Chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Protein do gen này mã hóa là một thụ thể của các chemokine loại C-C. Nó thuộc họ 1 của thụ thể bắt cặp với protein G. Thụ thể này liên kết và đáp ứng với nhiều loại chemokine, bao gồm eotaxin (CCL11), eotaxin-3 (CCL26), MCP-3 (CCL7), MCP-4 (CCL13) và RANTES (CCL5). Nó được biểu hiện cao ở bạch cầu ái toan và bạch cầu ưa base,[3] và cũng được tìm thấy ở các tế bào TH1 và TH2, cũng như trong các tế bào biểu mô đường hô hấp. Thụ thể này có thể góp phần tích lũy và kích hoạt bạch cầu ái toan và các tế bào viêm khác trong dị ứng ở đường hô hấp, và có thể ở các vị trí nhiễm ký sinh trùng. Nó cũng được biết đến là một đồng thụ thể của HIV-1. Gen này và bảy gen thụ thể chemokine khác tạo thành một cụm gen thụ thể chemokine trên vùng nhiễm sắc thể 3p21. Các bản phiên mã do cắt nối thay thế mã hóa cùng một loại protein đã được mô tả.[2]

Tương tác

[sửa | sửa mã nguồn]

CCR3 (gen) đã được chứng minh là tương tác với CCL5.[4][5][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Human PubMed Reference:”.
  2. ^ a b “Entrez Gene: CCR3 chemokine (C-C motif) receptor 3”.
  3. ^ •Murphy KM, P Travers, M Walport (Eds.) (2010) Janeway's Immunobiology. 8th Edition. New York:Taylor & Francis, Inc.
  4. ^ Ponath PD, Qin S, Post TW, Wang J, Wu L, Gerard NP, Newman W, Gerard C, Mackay CR (1996). “Molecular cloning and characterization of a human eotaxin receptor expressed selectively on eosinophils”. J. Exp. Med. 183 (6): 2437–48. doi:10.1084/jem.183.6.2437. PMC 2192612. PMID 8676064.
  5. ^ Daugherty BL, Siciliano SJ, DeMartino JA, Malkowitz L, Sirotina A, Springer MS (tháng 5 năm 1996). “Cloning, expression, and characterization of the human eosinophil eotaxin receptor”. J. Exp. Med. 183 (5): 2349–54. doi:10.1084/jem.183.5.2349. PMC 2192548. PMID 8642344.
  6. ^ Struyf S, Menten P, Lenaerts JP, Put W, D'Haese A, De Clercq E, Schols D, Proost P, Van Damme J (tháng 7 năm 2001). “Diverging binding capacities of natural LD78beta isoforms of macrophage inflammatory protein-1alpha to the CC chemokine receptors 1, 3 and 5 affect their anti-HIV-1 activity and chemotactic potencies for neutrophils and eosinophils”. Eur. J. Immunol. 31 (7): 2170–8. doi:10.1002/1521-4141(200107)31:7<2170::aid-immu2170>3.0.co;2-d. PMID 11449371.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

 

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài viết này sử dụng văn bản từ Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ, thuộc phạm vi công cộng.