3C 401
Giao diện
3C 401 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Thiên Long |
Xích kinh | 19h 40m 25.1s[1] |
Xích vĩ | +60° 41′ 35″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.201100[1] |
Khoảng cách | 2.348 tỷ năm ánh sáng (719.900 mêgaparsec)h−1 0.73 |
Cấp sao biểu kiến (V) | 17.13[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | G, FR II[1] |
Tên gọi khác | |
LEDA 2605547, 3C 401, 4C 60.29, 6C 193938+603431, 8C 1939+605 |
3C 401 là một thiên hà radio trong chòm sao Thiên Long. Nó nằm gần trung tâm của một cụm thiên hà rất nhiều thiên hà và chiếm ưu thế trong cụm. Đây là một thiên hà kiểu cD. Nó có một nhân đôi, cho thấy nó đang tương tác với một thiên hà khác.[2]
3C 401 được phân loại là một thiên hà radio Fanaroff và Riley II (FR II),[1] nhưng cũng có đặc điểm của cả hai loại I và II. Đặc điểm của FR I| là sáng ở đầu thứ hai của thiên hà, với FR I thì sáng ở trung tâm. 3C 401 có các điểm nóng ở hai đầu của nó, nhưng phần trung tâm cũng nóng như kiểu FR I.[3] Kiểu phổ của thiên hà này trung bình giữa phổ của loại FR I và II.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f “NED results for object 3C 401”. NASA/IPAC Extragalactic Database. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012.
- ^ Roche, Nathan; Stephen A. Eales (tháng 9 năm 2000). “Optical/ultraviolet morphology and alignment of low-redshift radio galaxies”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 317 (1): 120–140. Bibcode:2000MNRAS.317..120R. doi:10.1046/j.1365-8711.2000.03684.x. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
- ^ Leahy, J. P.; A. H. Bridle & R. G. Strom. “3CRR Atlas: 3C 401”. An Atlas of DRAGNs. Jodrell Bank Centre for Astrophysics. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
- ^ Chiaberg, Marco; và đồng nghiệp (ngày 10 tháng 8 năm 2005). “The Infrared-dominated Jet of 3C 401”. The Astrophysical Journal. 629: 100–107. arXiv:astro-ph/0505034. Bibcode:2005ApJ...629..100C. doi:10.1086/431236. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.