[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Higashino Keigo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Higashino Keigo
Sinh4 tháng 2, 1958 (66 tuổi)
Ikuno, Osaka (thành phố), Osaka, Nhật Bản
Nghề nghiệpNhà văn
Quốc tịchNhật Bản
Alma materĐại học Osaka
Giai đoạn sáng tác1985–nay
Thể loạiTrinh thám, kỳ bí, kỳ ảo

Higashino Keigo (東野 圭吾 Đông Dã Khuê Ngô) (sinh 4 tháng 2 năm 1958) là một tác giả người Nhật Bản được biết tới rộng rãi qua các tiểu thuyết trinh thám của ông. Ông từng là Chủ tịch thứ 13 của Hội nhà văn Trinh thám Nhật Bản từ năm 2009 tới năm 2013. Ông đã thắng giải Edogawa Ranpo lần thứ 31 vào năm 1985 cho tiểu thuyết Hōkago.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông được sinh ra ở Osaka. Sau khi tốt nghiệp Đại học Osaka với bằng Cử nhân kỹ thuật ngành Kỹ thuật điện, ông bắt đầu sáng tác tiểu thuyết trong khi vẫn tiếp tục làm công việc kỹ sư lại Nippon Denso Co. (hiện là DENSO) từ năm1981. Ông đã thắng giải Edogawa Rampo, giải thưởng hàng năm dành cho các tác phẩm trinh thám chưa được xuất bản vào năm 1985 với tiểu thuyết Hōkago ở tuổi 27. Ngay sau đó, ông bỏ việc và bắt đầu chuyên tâm vào nghiệp sáng tác tại Tokyo.

Vào năm 1999, ông đã thắng Giải thưởng Văn học Trinh thám Nhật Bản cho tiểu thuyết Bí mật của Naoko, bản dịch tiếng Việt do Nhã Nam thực hiện[1]. Năm 2006, ông giành giải Naoki lần thứ 134 với tác phẩm Phía sau nghi can X (Yōgisha X no Kenshin)[2], giải thưởng mà ông đã từng năm lần được đề cử. Tiểu thuyết này đồng thời cũng chiến thắng tại giải Honkaku lần thứ 6 và được xếp đầu tiên trong danh sách Kono Mystery ga Sugoi! 20062006 Honkaku Mystery Best 10, danh sách các tiểu thuyết trinh thám được xuất bản tại Nhật Bản hàng năm.

Bản dịch tiếng Anh của Phía sau nghi can X đã được đề cử giải Edgar năm 2012 ở hạng mục Tiểu thuyết xuất sắc nhấtBarry Award năm 2012 ở hạng mục Tiểu thuyết đầu tay xuất sắc nhất.

Không chỉ viết tiểu thuyết trinh thám mà Keigo còn viết cả các tiểu luận văn học cũng như tác phẩm dành cho thiếu nhi. Mỗi tác phẩm của ông đều có phong cách khác nhau, nhưng nhìn chung ông thường hiếm khi đưa quá nhiều nhân vật vào một tác phẩm mà thường đào sâu vào tâm lý nhân vật.

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng tại Nhật Bản
Giải thưởng tại Mỹ
  • 2012 - Được đề cử giải Edgar cho Tiểu thuyết xuất sắc nhất: Phía sau nghi can X
  • 2012 - Được đề cử giải Barry ở hạng mục trinh thám cho Tiểu thuyết đầu tay xuất sắc nhất: Phía sau nghi can X
  • 2012 - Được chọn bởi Hiệp hội Thư viện Mỹ cho danh sách Tiểu thuyết Trinh thám đáng đọc nhất năm 2012: Phía sau nghi can X[5]
  • 2015 - Được đề cử giải Audie cho tiểu thuyết trinh thám: Ác ý[6]
Giải thưởng tại Pháp
  • 2010 - Giải Prix Polar cho tác phẩm quốc tế: Mukashi Boku ga Shinda Ie

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu thuyết và tập truyện ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên gốc (tiếng Nhật) Năm
xuất bản
Tên bản dịch tiếng Việt Dịch giả Nhà phát hành
Năm xuất bản
Series Thanh tra Kaga Kyoichiro
Sotsugyō (卒業?) 1986
Nemuri no mori (眠りの森?) 1989
Dochiraka ga Kanojo o Koroshita (どちらかが彼女を殺した?) 1996
Akui (悪意?) 1996 Ác ý An Nhiên IPM, 2019
Watashi ga Kare o Koroshita (私が彼を殺した?) 1999
Uso o Mō Hitotsu Dake (嘘をもうひとつだけ?) 2000
Akai Yubi (赤い指?) 2006
Shinzanmono (新参者?) 2009 Người mới đến Quỳnh Lê IPM, 2023
Kirin no Tsubasa (麒麟の翼?) 2011 Cánh kỳ lân Phương Dung IPM, 2021
Inori no Maku ga Oriru Toki (祈りの幕が下りる時?) 2013
Kibō no Ito (希望の糸?) 2019
Anata ga Dareka o Koroshita (あなたが誰かを殺した?) 2023
Dareka ga Watashi o ya Shita (誰かが私を殺した?) 2024
Series Đội thám tử nhí Naniwa
Naniwa Shōnen Tanteidan (浪花少年探偵団?) 1988
Shinobu Sense ni Sayonara (しのぶセンセにサヨナラ?) 1993
Series Thám tử Daigoro Tenkaichi
Meitantei no Jubaku (名探偵の呪縛?) 1996
Meitantei no Okite (名探偵の掟?) 1996
Series Thám tử Galileo (Yukawa Manabu)
Tantei Galileo (探偵ガリレオ?) 1998
Yochimu (予知夢?) 2000 Giấc mơ tiên tri Chi Chi Nhã Nam, 2023
Yōgisha X no Kenshin (容疑者Xの献身?) 2005 Phía sau nghi can X Trương Thùy Lan Nhã Nam, 2009
Galileo no Kunō (ガリレオの苦悩?) 2008 Nỗi niềm của thám tử Galileo Lam Ngọc Nhã Nam, 2023
Seijo no Kyūsai (聖女の救済?) 2008 Sự cứu rỗi của thánh nữ Mia Nguyễn Nhã Nam, 2019
Manatsu no Hōteishiki (真夏の方程式?) 2011 Phương trình hạ chí Mai Khanh Nhã Nam, 2018
Kyozō no Dōkeshi (虚像の道化師?) 2012
Kindan no Majutsu (禁断の魔術?) 2015 Ma thuật bị cấm Mia Nguyễn Nhã Nam, 2020
Chinmoku no parēdo (沈黙のパレード?) 2018 Cuộc diễu hành thầm lặng Vương Hải Yến
Bảo Lam Anh
Nhã Nam, 2022
Tōmeina rasen (透明な螺旋?) 2021 Xoắn ốc vô hình Mai Khanh Nhã Nam, 2023
Series Masquerade
Masukarēdo Hoteru (マスカレード・ホテル?) 2011 Khách sạn Mặt nạ Lam Ngọc Nhã Nam, 2021
Masukarēdo Ibu (マスカレード・イブ?) 2014 Khách sạn Mặt nạ: Đêm trước lễ hội hóa trang Lam Ngọc Nhã Nam, 2021
Masukarēdo Naito (マスカレード・ナイト?) 2017
Masukarēdo Gēmu (マスカレード・ゲーム?) 2022
Series Ma nữ Laplace
Rapurasu no Majo (ラプラスの魔女?) 2015 Ma nữ của Laplace Vương Hải Yến Nhã Nam, 2018
Maryoku no taidō (魔力の胎動?) 2018
Majo to sugoshita Nanokakan (魔女と 過ごした 七白間?) 2023
Series Nhà ảo thuật đen
Burakku Shōman to na mo Naki Nachi no Satsujin (ブラックショーマンとなにもなき那智の殺人?) 2020 Nhà ảo thuật đen và vụ án mạng tại thị trấn không tên Mai Khanh Nhã Nam, 2021
Burakku Shōman to Kakusei suru On'na-tachi (ブラック・ショーマンと覚醒する女たち?) 2024
Tiểu thuyết và tập truyện ngắn khác
Hōkago (放課後?) 1985 Sau giờ học Thúy Hường IPM, 2022
Hakuba Sansō Satsujin Jiken (白馬山荘殺人事件?) 1986 Vụ án mạng ở nhà khách núi Hakuba Kuroi Neko Nhã Nam, 2021
Gakusei-gai no Satsujin (学生街の殺人?) 1987
Jūichi Moji no Satsujin (11文字の殺人?) 1987 Án mạng mười một chữ Phương Phương Nhã Nam, 2020
Makyū (魔球?) 1988
Uinku de Kampai (ウインクで乾杯?) 1988
Jūji Yashiki no Piero (十字屋敷のピエロ?) 1989
Chōjin Keikaku (鳥人計画?) 1989
Satsujin Genba wa Kumo no Ue (殺人現場は雲の上?) 1989
Burūtasu no Shinzō (ブルータスの心臓?) 1989 Trái tim của Brutus Nguyễn Quang Phương Nhã Nam, 2020
Shukumei (宿命?) 1990
Kamen Sansō Satsujin Jiken (仮面山荘殺人事件?) 1990
Tantei Kurabu (探偵倶楽部?) 1990
Hannin no Inai Satsujin no Yoru (犯人のいない殺人の夜?) 1990 Vụ án không có kẻ sát nhân Rei Waka, 2024
Henshin (変身?) 1991 Biến thân Cẩm Hương IPM, 2020
Kairōtei Satsujin Jiken (回廊亭殺人事件?) 1991 Vụ án mạng ở lữ quán Kairotei Dã Tràng Nhã Nam, 2020
Kōtsū Keisatsu no Yoru (交通警察の夜?) 1991
Aru Tozasareta Yuki no Sansō de (ある閉ざされた雪の山荘で?) 1992
Utsukushiki Kyōki (美しき凶器?) 1992 Hung khí hoàn mỹ Vũ Bích Lệ Thủy Nhã Nam, 2021
Dōkyūsei (同級生?) 1993
Bunshin (分身?) 1993 Song trùng 1980Books, Chưa phát hành
Mukashi Boku ga Shinda Ie (むかし僕が死んだ家?) 1994
Niji o Ayatsuru Shōnen (虹を操る少年?) 1994
Ayashii Hitobito (怪しい人びと?) 1994 Những kẻ đáng ngờ Vương Hải Yến Mintbooks, 2022
Parareru Wārudo Rabu Sutōrī (パラレルワールド・ラブストーリー?) 1995
Tenkū no Hachi (天空の蜂?) 1995
Kaishō Shōsetsu (怪笑小説?) 1995
Dokushō Shōsetsu (毒笑小説?) 1996
Himitsu (秘密?) 1998 Bí mật của Naoko Uyên Thiểm
Trương Thùy Lan
Nhã Nam, 2011
Byakuyakō (白夜行?) 1999 Bạch dạ hành Diệu Thư Nhã Nam, 2014
Kataomoi (片想い?) 2001 Đơn phương Yên Châu Đinh Tị, 2019
Chō Satsujin Jiken: Suiri Sakka no Kunō (超・殺人事件 推理作家の苦悩?) 2001 Siêu án mạng - Nỗi ưu phiền của các nhà văn trinh thám Anruru Nhã Nam, 2024
Reikusaido (レイクサイド?) 2002 Vụ án mạng bên hồ Nguyễn Phương Chi Đinh Tị, 2022
Tokio (時生?) 2002
Gēmu no Na wa Yūkai (ゲームの名は誘拐?) 2002 Tên của trò chơi là Bắt cóc Đỗ Phan Thu Hà Skybooks, 2019
Đỗ Nguyên Waka, 2024
Tegami (手紙?) 2003 Thư Thu Hiền IPM, 2019
Ore wa Hijōkin (おれは非情勤?) 2003 Người giáo viên tàn nhẫn 1980Books, Chưa phát hành
Satsujin no Mon (殺人の門?) 2003 Cánh cổng sát nhân Nguyễn Hải Anh Nhã Nam, 2022
Gen'ya (幻夜?) 2004 Ảo dạ Bảo Ngọc Nhã Nam, 2018
Samayou Yaiba (さまよう刃?) 2004 Thanh gươm do dự Mộc Miên Nhã Nam, 2022
Kokushō Shōsetsu (黒笑小説?) 2005
Shimei to Tamashii no Rimitto (使命と魂のリミット?) 2006 Giới hạn của sứ mệnh và linh hồn Đỗ Nguyên Nhã Nam, Chưa phát hành
Yoake no Machi de (夜明けの街で?) 2007 Phố tan màn đêm Minh Thương Nhã Nam, 2023
Daiingu Ai (ダイイング・アイ?) 2007 Trước khi nhắm mắt Phương Chi Đinh Tị, 2018
Ryūsei no Kizuna (流星の絆?) 2008 Xích sao băng Ngọc Na IPM, 2024
Paradokkusu Sātīn (パラドックス13?) 2009
Kakkō no Tamago wa Dare no Mono (カッコウの卵は誰のもの?) 2010 Trứng chim cúc cu này thuộc về ai Nguyễn Hải Hà Mintbooks, 2018
Purachina Dēta (プラチナデータ?) 2010 Dữ liệu bạch kim Phương Chi Đinh Tị, 2022
Hakugin Jakku (白銀ジャック?) 2010
Ano Koro no Dareka (あの頃の誰か?) 2011 Một ai của ngày đó Phạm Bích Waka, 2024
Namiya Zakkaten no Kiseki (ナミヤ雑貨店の奇蹟?) 2012 Điều kỳ diệu của tiệm tạp hóa Namiya Phương Nam Nhã Nam, 2016
Waishō Shōsetsu (歪笑小説?) 2012
Mugen-bana (夢幻花?) 2013 Hoa mộng ảo H.M Nhã Nam, 2017
Utsuro na Yujika (虚ろな十字架?) 2014 Thánh giá rỗng Nguyễn Hải Hà Skybooks, 2016
Ningyo no Nemuru Ie (人魚の眠る家?) 2015 Ngôi nhà của người cá say ngủ Đỗ Nguyên Mintbooks, 2017
Kikenna Bīnasu (危険なビーナス?) 2016
Koi no Gondora (恋のゴンドラ?) 2016 Cáp treo tình yêu Nguyễn Hải Hà Mintbooks, 2019
Sutekina Nihonjin (素敵な日本人?) 2017 Những người Nhật tử tế Ninh Nhân Văn Huy Hoàng, 2022
Kusunoki no Bannin (クスノキの番人?) 2020 Người gác cây long não Hồng Minh IPM, 2024
Hakuchou to Koumori (白鳥とコウモリ?) 2021 Thiên nga và dơi Mai Khanh Nhã Nam, 2023

Chú thích:

Ký hiệu sử dụng trong bảng
Tập truyện ngắn
Bản dịch tiếng Việt chưa phát hành
  • Ở bản dịch tiếng Việt đưa tên nhà phát hành thay vì nhà xuất bản, vì thực tế tại Việt Nam từ sau năm 2000 đến nay, do không tồn tại các nhà xuất bản tư nhân, nên với các sách liên kết xuất bản giữa các công ty phát hành và nhà xuất bản, các công ty phát hành là nơi lựa chọn tác phẩm, mua bản quyền, thuê dịch giả, tổ chức biên tập và kiêm luôn phát hành. Nhà xuất bản chịu trách nhiệm đứng tên xuất bản, vì vậy chỉ có vai trò thứ yếu, không đưa tên ở đây.

Tiểu luận

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Anogoro Bokuraha Ahodeshita (あの頃僕らはアホでした?), 1995
  • Charenji (チャレンジ?), 2004
  • Saiensu (サイエンス?), 2005
  • Yume wa Torino o Kakemeguru (夢はトリノをかけめぐる?), 2006
  • Tabun Saigo no Aisatsu (たぶん最後のあいさつ?), 2007

Sách tranh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Santa no Obasan (サンタのおばさん?), 2001 (Minh họa bởi Hiromi Sugita)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bí mật của Naoko”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập 28 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ “Phía sau nghi can X”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập 28 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ The Honkaku Mystery Writers Club of Japan
  4. ^ “中央公論文芸賞受賞作品一覧”. chuko.co.jp (bằng tiếng Nhật). Chuokoron-Shinsha. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ The 2012 List | Reference & User Services Association (RUSA)
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]