[go: up one dir, main page]

UEFA Champions League 2010–11

(Đổi hướng từ UEFA Champions League 2010-11)

UEFA Champions League 2010–11 là giải đấu bóng đá cao nhất ở cấp câu lạc bộ của châu Âu thứ 56 tính từ lần đầu khởi tranh và là giải thứ 19 theo thể thức và tên gọi mới UEFA Champions League. Trận chung kết sẽ được tổ chức tại sân vận động Wembley ở thủ đô London của Anh vào ngày 28 tháng 5 năm 2011. Inter Milan là đương kim vô địch của giải.

UEFA Champions League 2010–11
Cúp C1 châu Âu 2010-11
Sân vận động Wembley, Luân Đôn nơi tổ chức trận chung kết.
Chi tiết giải đấu
Thời gian29 tháng 6 năm 2010 – 28 tháng 5 năm 2011
Số đội76 (toàn bộ)
32 (vòng bảng)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Barcelona (lần thứ 4)
Á quânAnh Manchester United
Thống kê giải đấu
Số trận đấu122
Số bàn thắng344 (2,82 bàn/trận)
Vua phá lướiArgentina Lionel Messi
(12 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Argentina Lionel Messi
Cập nhật thống kê tính đến 29 tháng 5 năm 2011.

Phân bổ suất tham dự

sửa
 
Quốc gia tham dự UEFA Champions League 2010-11

Có tổng cộng 76 câu lạc bộ tham gia giải đấu năm nay, từ 52 liên đoàn thành viên của UEFA (ngoại trừ Liechtenstein do không có giải vô địch quốc gia). Vị trí của các liên đoàn dựa vào hệ số năm 2009 của UEFA, tính theo thành tích trên đấu trường châu Âu trong 5 mùa bóng từ 2004–05 đến 2008–09.[1]

Số suất tham dự giải đấu UEFA Champions League mùa 2010–11 được phân bổ cụ thể như sau:[2]

  • Liên đoàn từ 1 đến 3 được 4 đội bóng tham dự
  • Liên đoàn từ 4 đến 6 được 3 đội bóng tham dự
  • Liên đoàn từ 7 đến 15 được 2 đội bóng tham dự
  • Các liên đoàn còn lại (trừ Liechtenstein) được 1 đội bóng tham dự

Bởi đương kim vô địch Inter Milan giành một vị trí ở vòng bảng bằng chức vô địch quốc gia nên vị trí của đương kim vô địch ở vòng bảng bỏ ngỏ. Do đó một số vị trí xếp dưới sẽ được đẩy lên, cụ thể:

  • Nhà vô địch của liên đoàn thứ 13 (Scotland) chuyển từ vòng loại thứ ba lên vòng đấu bảng.
  • Nhà vô địch của liên đoàn thứ 16 (Đan Mạch) chuyển từ vòng loại thứ hai vào vòng loại thứ ba.
  • Các nhà vô địch của liên đoàn thứ 48 và 49 (Quần đảo FaroeLuxembourg) từ vòng loại thứ nhất được dự vòng loại thứ hai.
Các câu lạc bộ tham dự vòng đấu này Các câu lạc bộ tham dự vòng đấu trước
Vòng loại thứ nhất
(4 câu lạc bộ)
  • 4 nhà vô địch của các liên đoàn 50–53
Vòng loại thứ hai
(34 câu lạc bộ)
  • 32 nhà vô địch của các liên đoàn 17–49 (trừ Liechtenstein)
  • 2 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Vòng loại thứ ba Các đội vô địch
(20 câu lạc bộ)
  • 3 nhà vô địch của các liên đoàn 14–16
  • 17 đội thắng từ vòng loại thứ hai
Các đội không vô địch
(10 câu lạc bộ)
  • 9 á quân của các liên đoàn 7–15
  • 1 đội hạng ba của liên đoàn thứ 6
Vòng loại cuối cùng Các đội vô địch
(10 câu lạc bộ)
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ ba
Các đội không vô địch
(10 câu lạc bộ)
  • 2 đội hạng ba của liên đoàn thứ 4 và 5
  • 3 đội hạng tư của liên đoàn thứ 1–3
  • 5 đội thắng từ vòng loại thứ ba
Vòng đấu bảng
(32 câu lạc bộ)
  • 13 nhà vô địch của các liên đoàn 1–13
  • 6 á quân của các liên đoàn 1–6
  • 3 đội hạng ba của liên đoàn 1–3
  • 5 đội thắng từ vòng loại cuối cùng cho các nhà vô địch
  • 5 đội thắng từ vòng loại cuối cùng cho các đội không vô địch
Vòng loại trực tiếp
(16 câu lạc bộ)
  • 8 đội nhất bảng ở vòng bảng
  • 8 đội nhì bảng ở vòng bảng

Câu lạc bộ tham dự

sửa

Số ở trong ngoặc là vị trí của câu lạc bộ tại giải vô địch quốc gia nếu không phải là đội vô địch.

Vòng bảng
Ý  Inter Milan Tây Ban Nha  Valencia (3) Pháp  Lyon (2) România  CFR Cluj
Anh  Chelsea Ý  Roma (2) Nga  Rubin Kazan Bồ Đào Nha  Benfica
Anh  Manchester United (2) Ý  Milan (3) Nga  Spartak Moskva (2) Thổ Nhĩ Kỳ  Bursaspor
Anh  Arsenal (3) Đức  Bayern Munich Ukraina  Shakhtar Donetsk Hy Lạp  Panathinaikos
Tây Ban Nha  Barcelona Đức  Schalke 04 (2) Hà Lan  Twente Scotland  Rangers
Tây Ban Nha  Real Madrid (2) Pháp  Marseille
Vòng loại cuối cùng
Nhánh vô địch Nhánh không vô địch
Anh  Tottenham Hotspur (4) Ý  Sampdoria (4) Pháp  Auxerre (3)
Tây Ban Nha  Sevilla (4) Đức  Werder Bremen (3)
Vòng loại thứ ba
Nhánh vô địch Nhánh không vô địch
Bỉ  Anderlecht Nga  Zenit Sankt Peterburg (3) Bồ Đào Nha  Braga (2) Scotland  Celtic (2)
Thụy Sĩ  Basel Ukraina  Dynamo Kyiv (2) Thổ Nhĩ Kỳ  Fenerbahçe (2) Bỉ  Gent (2)
Đan Mạch  Copenhagen Hà Lan  Ajax (2) Hy Lạp  PAOK (3)HL Thụy Sĩ  Young Boys (2)
România  Unirea Urziceni (2)
Vòng loại thứ hai
Bulgaria  Litex Lovech Slovakia  Žilina Belarus  BATE Estonia  Levadia
Cộng hòa Séc  Sparta Prague Ba Lan  Lech Poznań Bosna và Hercegovina  Željezničar Albania  Dinamo Tirana
Na Uy  Rosenborg Croatia  Dinamo Zagreb Hungary  Debrecen Kazakhstan  Aktobe
Áo  Red Bull Salzburg Phần Lan  HJK Helsinki Iceland  FH Armenia  Pyunik
Serbia  Partizan Litva  Ekranas Moldova  Sheriff Tiraspol Wales  The New Saints
Israel  Hapoel Tel Aviv Cộng hòa Ireland  Bohemians Gruzia  Olimpi Rustavi Bắc Ireland  Linfield
Cộng hòa Síp  Omonia Latvia  Liepājas Metalurgs Bắc Macedonia  Renova Quần đảo Faroe  HB Tórshavn
Thụy Điển  AIK Slovenia  Koper Azerbaijan  Inter Baku Luxembourg  Jeunesse Esch
Vòng loại thứ nhất
Montenegro  Rudar Pljevlja Andorra  FC Santa Coloma Malta  Birkirkara San Marino  Tre Fiori

Đương kim vô địch

HL Ở Hy Lạp suất thứ hai tham dự Champions League (sau nhà vô địch) được quyết định thông qua một lượt đấu giữa các đội từ thứ hai đến thứ năm. PAOK tuy chỉ xếp thứ ba ở giải vô địch nhưng xếp đầu lượt đấu đó và giành được suất tham dự giải đấu này thay vì đội xếp thứ hai.

Lịch thi đấu và bốc thăm

sửa

Các buổi bốc thăm đều được tổ chức ở trụ sở chính của UEFA tại Nyon, Thuỵ Sĩ nếu không có sự thay đổi nào khác.[3]

Lượt đấu Vòng đấu Bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng loại thứ nhất 21 tháng 6 năm 2010 29–30 tháng 6 năm 2010 6–7 tháng 7 năm 2010
Vòng loại thứ hai 13–14 tháng 7 năm 2010 20–21 tháng 7 năm 2010
Vòng loại thứ ba 16 tháng 7 năm 2010 27–28 tháng 7 năm 2010 3–4 tháng 8 năm 2010
Vòng loại cuối cùng 6 tháng 8 năm 2010 17–18 tháng 8 năm 2010 24–25 tháng 8 năm 2010
Vòng bảng Lượt trận 1 26 tháng 8 năm 2010
(Monaco)
14–15 tháng 9 năm 2010
Lượt trận 2 28–29 tháng 9 năm 2010
Lượt trận 3 19–20 tháng 10 năm 2010
Lượt trận 4 2–3 tháng 11 năm 2010
Lượt trận 5 23–24 tháng 11 năm 2010
Lượt trận 6 7–8 tháng 12 năm 2010
Vòng loại trực tiếp Vòng 16 đội 17 tháng 12 năm 2010 15–16 & 22–23 tháng 2 năm 2011 8–9 & 15–16 tháng 3 năm 2011
Tứ kết 18 tháng 3 năm 2011 5–6 tháng 4 năm 2011 12–13 tháng 4 năm 2011
Bán kết 26–27 tháng 4 năm 2011 3–4 tháng 5 năm 2011
Chung kết 28 tháng 5 năm 2011 tại Sân vận động Wembley, London

Vòng loại

sửa

Vòng loại được chia thành hai nhánh: nhánh vô địch cho các nhà vô địch quốc gia và nhánh không vô địch dành cho các câu lạc bộ xếp từ thứ nhì trở xuống ở những liên đoàn mạnh. Việc phân chia này từ mùa bóng 2009-10 tạo điều kiện cho các liên đoàn thứ hạng thấp có nhiều cơ hội có đại diện ở vòng bảng hơn.

Vòng loại thứ nhất

sửa

Vòng loại thứ nhất theo dự kiến tiến hành lượt đi vào 29 và 30 tháng 6 và lượt về vào ngày 6 và 7 tháng 7 năm 2010. Tuy nhiên, trận đấu đầu tiên của cả giải (FC Santa Coloma gặp Birkirkara vào 29 tháng 6) phải huỷ vì sân đấu không đủ tiêu chuẩn do mưa to.[4]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Tre Fiori San Marino  1–7 Montenegro  Rudar Pljevlja 0–3 1–4
FC Santa Coloma Andorra  3–7 Malta  Birkirkara 0–31 3–4
Chú thích
  • Chú thích 1: Trận lượt đi bị huỷ vi mưa to dẫn đến sân không đủ tiêu chuẩn thi đấu. FC Santa Coloma đề nghị tiến hành trận đấu vào 30 tháng 6, tuy nhiên UEFA quyết định Birkirkara thắng 3–0.[5]

Vòng loại thứ hai

sửa

Lượt đi thi đấu vào 13 và 14 tháng 7, lượt về thi đấu vào 20 và 21 tháng 7 năm 2010.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Liepājas Metalurgs Latvia  0–5 Cộng hòa Séc  Sparta Prague 0–3 0–2
Aktobe Kazakhstan  3–1 Gruzia  Olimpi Rustavi 2–0 1–1
Levadia Estonia  3–4 Hungary  Debrecen 1–1 2–3
Partizan Serbia  4–1 Armenia  Pyunik 3–1 1–0
Inter Baku Azerbaijan  1–1 (8–9 p) Ba Lan  Lech Poznań 0–1 1–0 (aet)
Dinamo Zagreb Croatia  5–4 Slovenia  Koper 5–1 0–3
Litex Lovech Bulgaria  5–0 Montenegro  Rudar Pljevlja 1–0 4–0
Birkirkara Malta  1–3 Slovakia  Žilina 1–0 0–3
Sheriff Tiraspol Moldova  3–2 Albania  Dinamo Tirana 3–1 0–1
Hapoel Tel Aviv Israel  6–0 Bosna và Hercegovina  Željezničar 5–0 1–0
Omonia Cộng hòa Síp  5–0 Bắc Macedonia  Renova 3–0 2–0
Red Bull Salzburg Áo  5–1 Quần đảo Faroe  HB Tórshavn 5–0 0–1
Bohemians Cộng hòa Ireland  1–4 Wales  The New Saints 1–0 0–4
BATE Belarus  6–1 Iceland  FH 5–1 1–0
AIK Thụy Điển  1–0 Luxembourg  Jeunesse Esch 1–0 0–0
Linfield Bắc Ireland  0–2 Na Uy  Rosenborg 0–0 0–2
Ekranas Litva  1–2 Phần Lan  HJK Helsinki 1–0 0–2 (aet)

Vòng loại thứ ba

sửa

Vòng loại thứ ba được chia thành hai nhánh: nhánh cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia và nhánh cho các câu lạc bộ không phải vô địch quốc gia. Các câu lạc bộ thua ở vòng đấu này sẽ xuống thi đấu tại Europa League. Lượt đi diễn ra trong hai ngày 27 và 28 tháng 7, lượt về trong hai ngày 3 và 4 tháng 8 năm 2010.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhánh vô địch
Sparta Prague Cộng hòa Séc  2–0 Ba Lan  Lech Poznań 1–0 1–0
Aktobe Kazakhstan  2–3 Israel  Hapoel Tel Aviv 1–0 1–3
Sheriff Tiraspol Moldova  2–2 (6–5 p) Croatia  Dinamo Zagreb 1–1 1–1 (aet)
Litex Lovech Bulgaria  2–4 Slovakia  Žilina 1–1 1–3
Debrecen Hungary  1–5 Thụy Sĩ  Basel 0–2 1–3
AIK Thụy Điển  0–4 Na Uy  Rosenborg 0–1 0–3
Partizan Serbia  5–1 Phần Lan  HJK Helsinki 3–0 2–1
BATE Belarus  2–3 Đan Mạch  Copenhagen 0–0 2–3
The New Saints Wales  1–6 Bỉ  Anderlecht 1–3 0–3
Omonia Cộng hòa Síp  2–5 Áo  Red Bull Salzburg 1–1 1–4
Nhánh không vô địch
Ajax Hà Lan  4–4 (a) Hy Lạp  PAOK 1–1 3–3
Dynamo Kyiv Ukraina  6–1 Bỉ  Gent 3–0 3–1
Young Boys Thụy Sĩ  3–2 Thổ Nhĩ Kỳ  Fenerbahçe 2–2 1–0
Braga Bồ Đào Nha  4–2 Scotland  Celtic 3–0 1–2
Unirea Urziceni România  0–1 Nga  Zenit Sankt Peterburg 0–0 0–1

Vòng tranh vé vớt

sửa

Vòng loại cuối cùng vẫn chia theo hai nhánh: vô địch và không vô địch. Các đội thua ở vòng này (cả hai nhánh) xuống đấu ở vòng bảng của Europa League. Lượt đi diễn ra trong hai ngày 17 và 18 tháng 8, lượt về sau đó một tuần: 24 và 25 tháng 8 năm 2010.

Theo như thử nghiệm tại UEFA Europa League năm trước, UEFA quyết định trong hai mùa bóng 2010–11 và 2011–12, hai trợ lý trọng tài sẽ được bổ sung ở hai đường biên mỗi khung thành, như vậy mỗi trận đấu sẽ có 5 trọng tài.[6]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhánh vô địch
Red Bull Salzburg Áo  3–4 Israel  Hapoel Tel Aviv 2–3 1–1
Rosenborg Na Uy  2–2 (a) Đan Mạch  Copenhagen 2–1 0–1
Basel Thụy Sĩ  4–0 Moldova  Sheriff Tiraspol 1–0 3–0
Sparta Prague Cộng hòa Séc  0–3 Slovakia  Žilina 0–2 0–1
Partizan Serbia  4–4 (3–2 11m) Bỉ  Anderlecht 2–2 2–2 (h.p.)
Nhánh không vô địch
Young Boys Thụy Sĩ  3–6 Anh  Tottenham Hotspur 3–2 0–4
Braga Bồ Đào Nha  5–3 Tây Ban Nha  Sevilla 1–0 4–3
Werder Bremen Đức  5–4 Ý  Sampdoria 3–1 2–3 (h.p.)
Zenit Sankt Peterburg Nga  1–2 Pháp  Auxerre 1–0 0–2
Dynamo Kyiv Ukraina  2–3 Hà Lan  Ajax 1–1 1–2

Vòng bảng

sửa

Có tổng cộng 32 câu lạc bộ tham gia vòng đấu bảng. Các đội bóng được phân thành 4 nhóm, dựa trên hệ số UEFA. 32 câu lạc bộ này được bốc thăm chia thành tám bảng 4 đội vào 26 tháng 8. Các đội bóng cùng nhóm hoặc cùng quốc gia không được xếp chung bảng.

Màu sắc dùng trong bảng:

   Đội được giành quyền vào vòng 1/8, tên in đậm.
   Đội bị loại ở vòng bảng, xuống chơi ở Europa League, tên in đậm nghiêng.
   Đội bị loại ở vòng bảng, phải ra khỏi cuộc chơi, tên in nghiêng.

Bảng A

sửa
Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
Anh  Tottenham Hotspur 6 3 2 1 18 11 +7 11
Ý  Inter Milan 6 3 1 2 12 11 +1 10
Hà Lan  Twente 6 1 3 2 9 11 −2 6
Đức  Werder Bremen 6 1 2 3 6 12 −6 5
  INT TOT TWE BRM
Inter Milan 4–3 1–0 4–0
Tottenham Hotspur 3–1 4–1 3–0
Twente 2–2 3–3 1–1
Werder Bremen 3–0 2–2 0–2


Bảng B

sửa
Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
Đức  Schalke 04 6 4 1 1 10 3 +7 13
Pháp  Lyon 6 3 1 2 11 10 +1 10
Bồ Đào Nha  Benfica 6 2 0 4 7 12 −5 6
Israel  Hapoel Tel Aviv 6 1 2 3 7 10 −3 5
  BEN HTA OL SCH
Benfica 2–0 4–3 1–2
Hapoel Tel Aviv 3–0 1–3 0–0
Lyon 2–0 2–2 1–0
Schalke 04 2–0 3–1 3–0


Bảng C

sửa
Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
Anh  Manchester United 6 4 2 0 7 1 +6 14
Tây Ban Nha  Valencia 6 3 2 1 15 4 +11 11
Scotland  Rangers 6 1 3 2 3 6 −3 6
Thổ Nhĩ Kỳ  Bursaspor 6 0 1 5 2 16 −14 1
  BUR MU RAN VAL
Bursaspor 0–3 1–1 0–4
Manchester United 1–0 0–0 1–1
Rangers 1–0 0–1 1–1
Valencia 6–1 0–1 3–0


Bảng D

sửa
Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
Tây Ban Nha  Barcelona 6 4 2 0 14 3 +11 14
Đan Mạch  Copenhagen 6 3 1 2 7 5 +2 10
Nga  Rubin Kazan 6 1 3 2 2 4 −2 6
Hy Lạp  Panathinaikos 6 0 2 4 2 13 −11 2
  BAR FCK PAN RUB
Barcelona 2–0 5–1 2–0
Copenhagen 1–1 3–1 1–0
Panathinaikos 0–3 0–2 0–0
Rubin Kazan 1–1 1–0 0–0


Bảng E

sửa
Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
Đức  Bayern Munich 6 5 0 1 16 6 +10 15
Ý  Roma 6 3 1 2 10 11 −1 10
Thụy Sĩ  Basel 6 2 0 4 8 11 −3 6
România  CFR Cluj 6 1 1 4 6 12 −6 4
  BAS BAY CFR ASR
Basel 1–2 1–0 2–3
Bayern Munich 3–0 3–2 2–
CFR Cluj 2–1 0–4 1–1
Roma 1–3 3 – 2 2–1


Bảng F

sửa
Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
Anh  Chelsea 6 5 0 1 14 4 +10 15
Pháp  Marseille 6 4 0 2 12 3 +9 12
Nga  Spartak Moscow 6 3 0 3 7 10 −3 9
Slovakia  Žilina 6 0 0 6 3 19 −16 0
  CHE OM SPA ŽIL
Chelsea 2–0 4–1 2–1
Marseille 1–0 0–1 1–0
Spartak Moscow 0–2 0–3 3–0
Žilina 1–4 0–7 1–2


Bảng G

sửa
Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
Tây Ban Nha  Real Madrid 6 5 1 0 15 2 +13 16
Ý  AC Milan 6 2 2 2 7 7 0 8
Hà Lan  Ajax 6 2 1 3 6 10 −4 7
Pháp  Auxerre 6 1 0 5 3 12 −9 3
  AJA AUX ACM RM
Ajax 2–1 1–1 0–4
Auxerre 2–1 0–2 0–1
AC Milan 0–2 2–0 2–2
Real Madrid 2–0 4–0 2–0


Bảng H

sửa
Câu lạc bộ
St T H B Bt Bb Hs Điểm
Ukraina  Shakhtar Donetsk 6 5 0 1 12 6 +6 15
Anh  Arsenal 6 4 0 2 18 7 +11 12
Bồ Đào Nha  Braga 6 3 0 3 5 11 −6 9
Serbia  Partizan 6 0 0 6 2 13 −11 0
  ARS BRA PTZ SHA
Arsenal 6–0 3–1 5–1
Braga 2–0 2–0 0–3
Partizan 1–3 0–1 0–3
Shakhtar Donetsk 2–1 2–0 1–0


Vòng đấu loại trực tiếp

sửa

Sơ đồ tóm tắt

sửa
  Vòng 16 đội Tứ kết Bán kết Chung kết
                                         
 Pháp  Lyon 1 0 1  
 Tây Ban Nha  Real Madrid 1 3 4  
   Tây Ban Nha  Real Madrid 4 1 5  
   Anh  Tottenham Hotspur 0 0 0  
 Ý  Milan 0 0 0
 Anh  Tottenham Hotspur 1 0 1  
   Tây Ban Nha  Real Madrid 0 1 1  
   Tây Ban Nha  Barcelona 2 1 3  
 Anh  Arsenal 2 1 3  
 Tây Ban Nha  Barcelona 1 3 4  
   Tây Ban Nha  Barcelona 5 1 6
   Ukraina  Shakhtar Donetsk 1 0 1  
 Ý  Roma 2 0 2
 Ukraina  Shakhtar Donetsk 3 3 6  
   Tây Ban Nha  Barcelona 3
   Anh  Manchester United 1
 Ý  Inter Milan (a) 0 3 3  
 Đức  Bayern Munich 1 2 3  
   Ý  Inter Milan 2 1 3
   Đức  Schalke 04 5 2 7  
 Tây Ban Nha  Valencia 1 1 2
 Đức  Schalke 04 1 3 4  
   Đức  Schalke 04 0 1 1
   Anh  Manchester United 2 4 6  
 Đan Mạch  Copenhagen 0 0 0  
 Anh  Chelsea 2 0 2  
   Anh  Chelsea 0 1 1
   Anh  Manchester United 1 2 3  
 Pháp  Marseille 0 1 1
 Anh  Manchester United 0 2 2  

Vòng 16 đội

sửa

Ngày 17 tháng 12 năm 2010, UEFA đã tổ chức bốc thăm chia các cặp đấu loại trực tiếp tại Nyon, Thụy Sĩ.[7] Lượt đi của vòng thi đấu này đã diễn ra vào các ngày 15, 16, 22 và 23 tháng 2, còn lượt về đã diễn ra vào các ngày 8, 9, 15 và 16 tháng 3 năm 2011.

Thời gian tính theo giờ Trung Âu (UTC +1)

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Roma Ý  2–6 Ukraina  Shakhtar Donetsk 2–3 0–3
Milan Ý  0–1 Anh  Tottenham Hotspur 0–1 0–0
Valencia Tây Ban Nha  2–4 Đức  Schalke 04 1–1 1–3
Internazionale Ý  3–3 (a) Đức  Bayern Munich 0–1 2–3
Lyon Pháp  1–4 Tây Ban Nha  Real Madrid 1–1 0–3
Arsenal Anh  3–4 Tây Ban Nha  Barcelona 2–1 1–3
Marseille Pháp  1–2 Anh  Manchester United 0–0 1–2
Copenhagen Đan Mạch  0–2 Anh  Chelsea 0–2 0–0

Tứ kết

sửa

Lễ bốc thăm phân cặp đã diễn ra ngày 18 tháng 3 năm 2011 tại Nyon. Trận lượt đi đã diễn ra ngày 5 và 6 tháng 4, và trận lượt về đã diễn ra ngày 12 và 13 tháng 4 năm 2011.

Theo thể thức bốc thăm, những đội cùng quốc gia vẫn có thể gặp nhau tại vòng đấu này.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Real Madrid Tây Ban Nha  5–0 Anh  Tottenham Hotspur 4–0 0–1
Chelsea Anh  1–3 Anh  Manchester United 0–1 1–2
Barcelona Tây Ban Nha  6–1 Ukraina  Shakhtar Donetsk 5–1 1–0
Internazionale Ý  3–7 Đức  Schalke 04 2–5 1–2

Bán kết

sửa

Trận lượt đi đã diễn ra ngày 26 và 27 tháng 4, và trận lượt về đã diễn ra ngày 3 và 4 tháng 5 năm 2011.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Schalke 04 Đức  1–6 Anh  Manchester United 0–2 1–4
Real Madrid Tây Ban Nha  1–3 Tây Ban Nha  Barcelona 0–2 1–1

Chung kết

sửa

Trận chung kết của UEFA Champions League 2011 diễn ra ngày 28 tháng 5 năm 2011 tại sân vận động WembleyLuân Đôn, Anh.

Barcelona Tây Ban Nha 3–1Anh  Manchester United
Pedro   27'
Messi   54'
Villa   69'
Rooney   34'

Cầu thủ ghi bàn

sửa
Thứ tự[8] Cầu thủ Đội Số bàn thắng Số trận Thời gian thi đấu
1 Argentina  Lionel Messi Tây Ban Nha  Barcelona 12 13 1047
2 Đức  Mario Gómez Đức  Bayern Munich 8 8 607
Cameroon  Samuel Eto'o Ý  Internazionale 8 10 900
4 Pháp  Nicolas Anelka Anh  Chelsea 7 9 584
5 Pháp  Karim Benzema Tây Ban Nha  Real Madrid 6 8 372
Tây Ban Nha  Roberto Soldado Tây Ban Nha  Valencia 6 7 416
Bồ Đào Nha  Cristiano Ronaldo Tây Ban Nha  Real Madrid 6 12 1021
8 Tây Ban Nha  Pedro Rodríguez Tây Ban Nha  Barcelona 5 12 772
Tây Ban Nha  Raúl González Đức  Schalke 04 5 11 1077
10 Croatia  Eduardo Ukraina  Shakhtar Donetsk 4 8 253
México  Javier Hernández Anh  Manchester United 4 9 550
Ý  Marco Borriello Ý  Roma 4 8 518
Anh  Peter Crouch Anh  Tottenham Hotspur 4 8 581
Thụy Điển  Zlatan Ibrahimović Ý  Milan 4 8 652
Wales  Gareth Bale Anh  Tottenham Hotspur 4 7 735
Perú  Jefferson Farfán Đức  Schalke 04 4 8 741
Anh  Wayne Rooney Anh  Manchester United 4 9 803
Brasil  Luiz Adriano Ukraina  Shakhtar Donetsk 4 10 811
Tây Ban Nha  David Villa Tây Ban Nha  Barcelona 4 12 943

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ UEFA Country Ranking 2009 (Hệ số các liên đoàn của UEFA năm 2009)
  2. ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2010/11 (Luật của giải đấu UEFA Champions League 2010/11)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2010.
  3. ^ Lịch thi đấu và bốc thăm 2010/11 Lưu trữ 2010-10-11 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
  4. ^ UEFA cancels B'Kara match because pitch unfit (UEFA huỷ trận đấu gặp Birkirkara vì sân đấu không đáp ứng tiêu chuẩn)
  5. ^ “Santa Coloma ordered to forfeit cancelled match (Santa Coloma đề nghị tiến hành lại trận bị huỷ)”. uefa.com. UEFA. ngày 1 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2010.
  6. ^ UEFA hoan nghênh quyết định thử nghiệm trọng tài của IFAB (tiếng Anh)
  7. ^ Holders Inter face Bayern in final rematch
  8. ^ “Goals scored”. UEFA. ngày 15 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2010.

Liên kết ngoài

sửa