[go: up one dir, main page]

Redmi 10C là một chiếc điện thoại thông minh chạy hệ điều hành Android thuộc dòng sản phẩm Redmi, một thương hiệu con của Xiaomi Inc. Chiếc điện thoại này được công bố vào ngày 21 tháng 3 năm 2022 và được quảng bá như là phiên bản lite của Redmi 10, tuy nhiên trong một số thông số kỹ thuật thì nó tốt hơn phiên bản gốc. Ở Ấn Độ, Redmi 10C được giới thiệu với tên Redmi 10 (không nên nhầm lẫn với phiên bản Redmi 10 toàn cầu, được bán tại Ấn Độ với tên Redmi 10 Prime) với pin lớn hơn.[5] Cũng có một sản phẩm khác trong series Redmi 10 là Redmi 10 Power, có dung lượng bộ nhớ lớn hơn so với Redmi 10 được bán tại Ấn Độ và thiết kế mặt lưng khác.[6]

Redmi 10C
Redmi 10 (India)
Redmi 10 Power
Mặt trước của Redmi 10C
Mã sản phẩmfog
Nhãn hiệuRedmi
Nhà sản xuấtXiaomi
Khẩu hiệu10 Power: 11GB RAM, Snapdragon® Power
Dòng máyRedmi
Mô-đen10C: 220333QAG, 220333QNY
10: 220333QBI
10 Power: 220333QAI
Mạng di độngGSM / HSPA / LTE
Phát hành lần đầu10: 17 tháng 3 năm 2022; 2 năm trước (2022-03-17)
10C: 21 tháng 3 năm 2022; 2 năm trước (2022-03-21)
10 Power: 20 tháng 4 năm 2022; 2 năm trước (2022-04-20)
Có mặt tại quốc gia10C: 23 tháng 3 năm 2022 (2022-03-23)
10:  Ấn Độ 24 tháng 3 năm 2022 (2022-03-24)
10 Power:  Ấn Độ 30 tháng 4 năm 2022 (2022-04-30)
Sản phẩm trướcRedmi 9C
Redmi 9 Power
Sản phẩm sauRedmi 12C
Có liên hệ vớiRedmi 10
Redmi 10 5G
Redmi 10A
Kiểu máyPhablet
Dạng máySlate
Kích thước169,6 mm (6,68 in) H
76,6 mm (3,02 in) W
10C: 8,3 mm (0,33 in) D
10/Power: 9,1 mm (0,36 in) D
Khối lượng10C: 190 g (6,7 oz)
10/Power: 203 g (7,2 oz)
Hệ điều hànhOriginal: Android 11 với MIUI 13
Hiện tại: Android 12 với MIUI 13
SoCSnapdragon 680 4G (6 nm)
CPUOcta-core (4x2.4 GHz Kryo 265 Gold & 4x1.9 GHz Kryo 265 Silver)
GPUAdreno 610
Bộ nhớ10C: 3 or 4 GB RAM
10: 4 or 6 GB RAM
10 Power: 8 GB RAM
Dung lượng lưu trữ10C/10: 64 or 128 GB UFS 2.2
10 Power: 128 GB UFS 2.2
Thẻ nhớ mở rộngmicroSDXC
SIMDual SIM (Nano-SIM, dual stand-by)
PinLi-Po
10C: 5000 mAh
10/Power: 6000 mAh
SạcSạc nhanh 18W
Dạng nhập liệu
Màn hình6,71 in (170 mm)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
720 x 1650 pixels (~268 ppi density)
IPS LCD
Máy ảnh sau50 MP, f/1.8, 26mm (wide), PDAF
2 MP, f/2.4, (depth)
LED flash, HDR, panorama
1080p@30fps
Máy ảnh trước5 MP, f/2.2
1080p@30fps
Âm thanhLoudspeaker
Chuẩn kết nốiWi-Fi 802.11 a/b/g/n/ac, dual-band, Wi-Fi Direct, hotspot
Bluetooth 5.0, A2DP, LEGPS
GPS, A-GPS, GLONASS, BDS, GALILEO
Tỷ lệ hấp thụ năng lượng
  • 0.96 W/kg (head)
  • 1.02 W/kg (body)
Trang webwww.mi.com/global/product/redmi-10c/
www.mi.com/in/product/redmi-10/
www.mi.com/in/product/redmi-10-power/
Tham khảo[1][2][3][4]

Nó là sự kế thừa của Redmi 9, được ra mắt vào tháng 5 năm 2020..[7]

Thiết kế

sửa
 
Mặt sau của Redmi 10C trong màu Graphite Gray

Mặt trước của điện thoại thông minh được làm bằng kính Gorilla Glass 3. Mặt sau được làm bằng nhựa với một độ rỗng sóng trong Redmi 10C và Indian Redmi 10, và với một độ rỗng da trong Redmi 10 Power.

Thiết kế của điện thoại thông minh này giống với realme narzo 50A với một đơn vị camera được hợp nhất với cảm biến vân tay. Ở phía dưới, có cổng USB-C, một loa và một micro. Ở phía trên, có một jack âm thanh 3.5mm. Ở phía trái có khay SIM kép với khe cắm microSD. Ở phía phải có nút tăng âm lượng và nút nguồn.

Redmi 10C có 3 màu bán ra: Graphite Gray, Ocean Blue và Mint Green.

Redmi 10 ở Ấn Độ có 3 màu bán ra: Midnight Black (xám), Pacific Blue và Caribbean Green.

Redmi 10 Power có 3 màu bán ra: Power Black và Sporty Orange.

Màu Redmi 10C Redmi 10 (India) Màu Redmi 10 Power
Tên Name
Graphite Gray Midnight Black Power Black
Ocean Blue Pacific Blue Sporty Orange
Mint Green Caribbean Green

Thông số kỹ thuật

sửa

Phần cứng

sửa

Nền tảng

sửa

Các smartphone có sử dụng chip Qualcomm Snapdragon 680 4G kèm với GPU Adreno 610, tương tự như Redmi Note 11.

Redmi 10C có một pin không thể tháo rời với dung lượng 5000 mAh,[8] Khi đó, Indian Redmi 10 và Redmi 10 Power có pin với dung lượng 6000 mAh.[9] Tất cả các mẫu đều hỗ trợ sạc nhanh 18 W, tuy nhiên, sạc đi kèm có công suất 10 W.[10]

Camera

sửa

Các smartphone có camera sau kép với cảm biến chính 50 MP, ống kính góc rộng f/1.8 và cảm biến độ sâu 2 MP, ống kính f/2.4, và camera trước 5 MP với ống kính f/2.2. Cả camera trước và sau có thể quay video ở độ phân giải 1080p@30fps.

Màn hình

sửa

Các điện thoại có màn hình IPS LCD 6,71 inch với độ phân giải HD+ (1650 × 720; ~269 ppi) và thiết kế giọt nước ở phía trên cùng màn hình.

Bộ nhớ

sửa

Redmi 10C được bán với bộ nhớ trong 3/64, 4/64 hoặc 4/128 GB, Indian Redmi 10 ― 4/64 và 4/128 GB, và Redmi 10 Power ― 8/128 GB.[11]

Tất cả các mẫu điện thoại đều có RAM kiểu LPDDR4X và loại bộ nhớ UFS 2.2 có thể mở rộng bằng thẻ microSD lên đến 1 TB.

Phần mềm

sửa

Ban đầu, các smartphone được phát hành với giao diện tùy chỉnh MIUI 13 dựa trên Android 11. Sau đó, chúng đã được cập nhật lên Android 12.

Tham khảo

sửa
  1. ^ Xiaomi. “Redmi 10C specs”. Xiaomi Global.
  2. ^ “Xiaomi Redmi 10C”. GSMArena. 21 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ “Xiaomi Redmi 10C”. PhoneAqua.
  4. ^ “Redmi 10C Specifications”. GIZMOCHINA. 21 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ “Xiaomi launches new Redmi 10 in India with SD680 and 6,000mAh battery”. GSMArena.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ “Redmi 10 Power unveiled with a leatherette back, more RAM”. GSMArena.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ “Compare Xiaomi Redmi Note 9 4G vs. Xiaomi Redmi 9 Power - GSMArena.com”. m.gsmarena.com. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  8. ^ Sawant, Pranav (22 tháng 3 năm 2022). “Redmi 10C arrives in Malaysia with 50MP cameras and 18W fast charging”. Gizmochina (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.
  9. ^ Sudarshan (17 tháng 3 năm 2022). “Redmi 10 launched in India with Snapdragon 680 SoC, MIUI 13, and more”. Gizmochina (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.
  10. ^ “Redmi 10C finally launched globally! - xiaomiui”. xiaomiui.net (bằng tiếng Anh). 23 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ Sudarshan (20 tháng 4 năm 2022). “Redmi 10 Power launched with 8GB RAM for ₹14,999”. Gizmochina (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.

Liên kết ngoài

sửa