[go: up one dir, main page]

Rayo Vallecano de Madrid, S.A.D. (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈraʝo βaʎeˈkano ðe maˈðɾið]),[2] thường viết tắt là Rayo (tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là "sấm sét"), là một câu lạc bộ bóng đá Tây Ban Nha có trụ sở tại Madrid, trong khu phố của quận Vallecas. Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 29 tháng 5 năm 1924, và hiện đang chơi ở La Liga, với sân nhà là sân bóng đá Vallecas có sức chứa 14.708 chỗ ngồi.

Rayo Vallecano
Tên đầy đủRayo Vallecano de Madrid, S.A.D.
Biệt danhLos Franjirrojos (Khăn choàng đỏ)
Rayito (Sấm sét nhỏ)
Orgullo de la clase obrera (Niềm tự hào của giai cấp công nhân)
Thành lập29 tháng 5 năm 1924; 100 năm trước (1924-05-29) với tên Agrupación Deportiva El Rayo
Sân vận độngSân bóng đá Vallecas,
Madrid, Tây Ban Nha
Sức chứa14.708[1]
Chủ sở hữuRaúl Martín Presa
Chủ tịchRaúl Martín Presa
Huấn luyện viên trưởngIñigo Pérez
Giải đấuLa Liga
2023–24La Liga, 17 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Lịch sử

sửa

Sự ra đời

sửa

Câu lạc bộ bóng đá Rayo Vallecano được thành lập vào năm 1924 tại thành phố Madrid, Tây Ban Nha. Người sáng lập ra Rayo là ông - cựu chủ tịch Julián Huerta. Ông Raúl Martín Presa đã mua lại câu lạc bộ bóng đá này vào năm 2011- bởi Teresa Rivero

Sân vận động

sửa

Campo de Vallecás là một sân vận động bóng đá nằm ở Calle Payaso Fofó. Mở cửa ngày 10 tháng 5 năm 1976, ban đầu tên sân được gọi là "New Stadium Vallecas", nhưng vào tháng 1 năm 2004 sân vân động "New Stadium Vellecas" được đổi tên thành Campo de Vallecás.

Sức chứa của sân vận động này là 15.500 người và kích thước 102x64m

Tháng 6 năm 2009, Rayo lên kế hoạch xây dựng một sân vận động mới!

Mùa giải 2010-11

sửa

Mùa bóng 2010-11, Rayo xếp vị trí thứ 2 vã được thăng hạng lên giải đấu danh giá nhất Tây Ban NhaLa Liga sau 8 năm phải chơi tại Segunda División. Họ đã có tổng cộng 14 - 34 - 5 và 11 mùa giải chơi ở La Liga - Liga Adelante - Segunda División B - Tercera División.

Mùa giải 2011-12

sửa

Sau khi thăng hạng, mùa bóng 2011-2012 La Liga Rayo xếp ở vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng La Liga mùa giải 2011-2012.

Mùa giải 2015-16

sửa

Rayo xếp ở vị trí thứ 18 trên bảng xếp hạng và phải xuống chơi tại Segunda División sau 5 mùa giải thi đấu tại La Liga.

Mùa giải 2016-17

sửa

Rayo xếp ở vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng Segunda División.

Mùa giải 2017-18

sửa

Rayo giành chức vô địch Segunda División với 76 điểm sau 42 vòng đấu và có suất thăng hạng trực tiếp lên chơi tại La Liga 2018-19.

Mùa giải 2018-19

sửa

Sau khi thăng hạng, Rayo thi đấu không tốt và cán đích ở vị trí cuối cùng (thứ 20) và tiếp tục phải chơi ở Segunda División.

Mùa giải 2019-20

sửa

Rayo xếp ở vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng Segunda División.

Mùa giải 2020-21

sửa

Rayo tăng một bậc so với mùa giải trước đó, đứng ở vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng Segunda División. Họ vượt qua CD Leganes ở bán kết playoff tranh vé thăng hạng La Liga 2021-22 với tổng tỉ số 5-1 sau 2 lượt trận để tiến vào chung kết gặp Girona FC. Họ để thua 1-2 ở trận đấu lượt đi. Tại trận lượt về, mặc dù phải chơi thiếu người với tấm thẻ đỏ của Emiliano Velazquez trong hiệp 2 sau khi có 2 bàn thắng dẫn trước ở hiệp 1, Rayo vẫn bảo toàn được thắng lợi 2-0 trước Girona FC để giành tấm vé cuối cùng lên chơi tại La Liga 2021-22.

Cầu thủ

sửa

Đội hình hiện tại

sửa
Tính đến ngày 2/9/2024.[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Tây Ban Nha  Dani Cárdenas
2 HV România  Andrei Rațiu
3 HV Tây Ban Nha  Pep Chavarría
4 TV Tây Ban Nha  Pedro Díaz
5 HV Tây Ban Nha  Aridane Hernández
6 TV Sénégal  Pathé Ciss
7 TV Tây Ban Nha  Isi Palazón (đội phó thứ 3)
8 TV Argentina  Óscar Trejo (đội phó thứ 2)
9 Tây Ban Nha  Raúl de Tomás
10 TV Colombia  James Rodríguez
11 Angola  Randy Nteka
13 TM Argentina  Augusto Batalla (mượn từ River Plate)
14 Tây Ban Nha  Sergio Camello
Số VT Quốc gia Cầu thủ
15 TV Tây Ban Nha  Gerard Gumbau (mượn từ Granada)
16 HV Ghana  Abdul Mumin
17 TV Tây Ban Nha  Unai López
18 TV Tây Ban Nha  Álvaro García
19 Tây Ban Nha  Jorge de Frutos
20 HV Albania  Iván Balliu
21 Tây Ban Nha  Adri Embarba (mượn từ Almería)
22 HV Uruguay  Alfonso Espino
23 TV Tây Ban Nha  Óscar Valentín (đội trưởng)
24 HV Pháp  Florian Lejeune
27 HV Tây Ban Nha  Pelayo Fernández
29 TV Tây Ban Nha  Diego Méndez
TV Tây Ban Nha  Joni Montiel

Đội dự bị

sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
26 HV Tây Ban Nha  Marco de las Sías
28 Cameroon  Etienne Eto'o

Cho mượn

sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Tây Ban Nha  Miguel Morro (tại Vizela đến 30/6/2025)

Nhân viên kỹ thuật hiện tại

sửa
Chức vụ Tên
HLV trưởng Tây Ban Nha  Iñigo Pérez
Trợ lý HLV Tây Ban Nha  Adrián López
HLV thể hình Tây Ban Nha  Óscar García
Trang phục Tây Ban Nha  José Vargas
Tây Ban Nha  Kiko Jiménez
Đại diện Tây Ban Nha  Miguel Ortiz
HLV thủ môn Tây Ban Nha  Pedro Moncayo
Nhà phân tích Tây Ban Nha  Óscar Díaz
HLV thể hình phục hồi chức năng Tây Ban Nha  Sergio Vázquez
Chuyên gia vật lý trị liệu Tây Ban Nha  Marcos Marín
Tây Ban Nha  Miguel Ángel Martín
Bác sĩ Tây Ban Nha  Carlos Beceiro
Tây Ban Nha  Giovanni Mazzocca

Cập nhật lần cuối: tháng 9/2022
Nguồn: Rayo Vallecano

Những cựu cầu thủ

sửa

Huấn luyện viên

sửa

Chủ tịch

sửa
Năm Chủ tịch
1924–26 Julián Huerta
1926–27 José Montoya
1927–28 Galo Andrés
1929–30 José Antonio Sánchez
1930–31 Anastasio Sánchez
1931–36 Ángel Martínez
1939–43 Miguel Rodríguez Alzola (2nd term)
1943–46 Ezequiel Huerta
1946–48 José Rodríguez Rubio
1948–55 Miguel Rodríguez Alzola (2nd term)
1955–58 Jerónimo Martínez
1958–61 Tomás Esteras
1961–65 Iván Roiz
1965–73 Pedro Roiz
1973–78 Marcelino Gil
1978–80 Francisco Encinas
1980–81 Luis Quer
1981–89 Francisco Fontán
1989–91 Pedro García Jiménez
1991–94 José María Ruiz Mateos
1994–2011 Teresa Rivero
2011– Raúl Martín Presa

Ghi chú

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Estadio de Vallecas | Rayo - Web Oficial”. Estadio de Vallecas | Rayo - Web Oficial (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ Trong riêng biệt, Vallecano được phát âm tiếng Tây Ban Nha[baʎeˈkano].
  3. ^ “Plantilla Rayo Vallecano de Madrid” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Rayo Vallecano. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2022.

Liên kết ngoài

sửa