Neratinib
Neratinib (INN; tên thương mại Nerlynx; mã phát triển HKI-272)[1] là một thuốc chống ung thư ức chế tyrosine kinase.[2]
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Nerlynx |
Dược đồ sử dụng | Oral |
Mã ATC |
|
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.241.512 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C30H29ClN6O3 |
Khối lượng phân tử | 557.04 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Tác dụng
sửaNeratinib được sử dụng như một liệu pháp bổ trợ cho ung thư vú giai đoạn sớm trong đó HER2 biểu hiện quá mức, sau khi điều trị với trastuzumab.[3]
Bệnh nhân nên dùng thuốc phòng tiêu chảy trước khi sử dụng neratinib.
Phụ nữ đang mang thai không nên sử dụng và phụ nữ không nên mang thai khi đang điều trị neratinib, và người phụ nữ đang cho con bú cũng không nên sử dụng thuốc do gây nguy hiểm cho thai.
Một thử nghiệm lâm sàng chứng minh rằng kết hợp neratinib và Temsirolimus làm tăng đáp ứng ở 19% các bệnh nhân từ 2 đến 18 tháng trong bệnh nhân ung thư phổi có đột biến HER2. Tiêu chảy là độc tính thường gặp và được dự phòng tốt bằng loperamide.[4]
Tương tác thuốc
sửaBệnh nhân đang sử dụng neratinib không nên dùng thuốc giảm dịch vị dạ dày bao gồm ức chế bơm proton và đối kháng receptor H2.
Các thuốc ức chế CYP3A4 tăng hoạt động của neratinib và có thể làm tăng thêm tác dụng không mong muốn của thuốc, và các thuốc làm hoạt hóa CYP3A4 khiến neratinib kém hoạt động hơn và giảm hiệu quả điều trị của nó. Neratinib cũng ức chế p-glycoprotein và tăng liều của các thuốc như digoxin tùy thuộc vào sự bài tiết của chúng.
Dược lý
sửaGiống như lapatinib và afatinib, nó là một thuốc ức chế kép cả thụ thể yếu tố phát triển biểu bì người 2 (Her2) và thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR) kinases.<[5][6] Thuốc ức chế chúng bằng cách gắn liên kết đồng hóa trị với chuỗi bên cystein trong các protein đó.[7]
Hóa học
sửaNeratinib là một dẫn xuất 4-anilino-3-cyano quinoline.
Tham khảo
sửa- ^ “Neratinib” (bằng tiếng Anh). AdisInsight. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Definition of neratinib - National Cancer Institute Drug Dictionary”. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Neratinib tablets label” (PDF). FDA. tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018. For label updates see, FDA index page for NDA 208051
- ^ Gandhi L, và đồng nghiệp. “MA04.02 Neratinib ± Temsirolimus in HER2-mutant lung cancers: an international, randomized phase II study”. Journal of Thoracic Oncology. 12 (1): S358-9. doi:10.1016/j.jtho.2016.11.398.
- ^ Baselga, J; Coleman, RE; Cortés, J; Janni, W (tháng 11 năm 2017). “Advances in the management of HER2-positive early breast cancer”. Critical reviews in oncology/hematology. 119: 113–122. doi:10.1016/j.critrevonc.2017.10.001. PMC 5662944. PMID 29042085.
- ^ Minami Y, Shimamura T, Shah K, và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2007). “The major lung cancer-derived mutants of ERBB2 are oncogenic and are associated with sensitivity to the irreversible EGFR/ERBB2 inhibitor HKI-272”. Oncogene. 26 (34): 5023–7. doi:10.1038/sj.onc.1210292. PMID 17311002.
- ^ Singh, J; Petter, RC; Baillie, TA; Whitty, A (tháng 4 năm 2011). “The resurgence of covalent drugs”. Nature Reviews. Drug Discovery. 10 (4): 307–17. doi:10.1038/nrd3410. PMID 21455239.