[go: up one dir, main page]

Gorno-Altaysk

thành phố ở Nga

Gorno-Altaysk (tiếng Nga: Го́рно-Алта́йск; tiếng Altai: Туулу Алтай, Tuulu Altay) là thủ đô của Cộng hòa Altai, Nga. Dân số của thị trấn là 56,933 (Điều tra dân số 2010);[7] 53,538 (Điều tra dân số 2002);[13] 46,436 (Điều tra dân số năm 1989).[14]

Gorno-Altaysk
Горно-Алтайск
—  Thị trấn[1]  —
Chuyển tự khác
 • tiếng AltayТуулу Алтай
Khung cảnh Gorno-Altaysk
Khung cảnh Gorno-Altaysk

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Gorno-Altaysk
Map
Gorno-Altaysk trên bản đồ Nga
Gorno-Altaysk
Gorno-Altaysk
Vị trí của Gorno-Altaysk
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangCộng hòa Altai[1]
Thành lập1824[2]
Vị thế Thị trấn kể từ27 tháng 2, 1928[2]
Chính quyền
 • Thành phầnTown Council of Deputies[3]
 • Thị trưởng[5]Viktor Oblogin[4]
Diện tích[6]
 • Tổng cộng95,5 km2 (369 mi2)
Độ cao290 m (950 ft)
Dân số (Điều tra 2010)[7]
 • Tổng cộng56.933
 • Ước tính (2018)[8]63.214 (+11%)
 • Thứ hạng289th năm 2010
 • Mật độ60/km2 (150/mi2)
 • ThuộcKhu đô thị Gorno-Altaysk[1]
 • Thủ phủ củaCộng hòa Altai[9]
 • Thủ phủ củaKhu đô thị Gorno-Altaysk[1]
 • Okrug đô thịKhu đô thị Gorno-Altaysk[10]
 • Thủ phủ củaKhu đô thị Gorno-Altaysk[10]
Múi giờGiờ Omsk Sửa đổi tại Wikidata[11] (UTC+6)
Mã bưu chính[12]649000, 649002, 649006, 649007, 649700
Mã điện thoại+7 38822
Thành phố kết nghĩaOmsk Sửa dữ liệu tại Wikidata
Thành phố kết nghĩaOmskSửa đổi tại Wikidata
OKTMO84701000001
Trang webwww.gornoaltaysk.ru

Lịch sử

sửa

Selo Ulala Улала được thành lập năm 1824 khi có những cư dân di cư đến đây từ Biysk. Khi tỉnh tự trị Oirot hình thành vào ngày 1 tháng 6 năm 1922, Ulala trở thành trung tâm hành chính của nó.[2] Ngày 27 tháng 2 năm 1928, Ulala trở thành thị trấn. Ngày 23 tháng 6 năm 1932, nó được đổi tên thành Oyrot-Tura (Ойрот-Тура).[2] Thị trấn giữ tên Gorno-Altaysk từ ngày 7 tháng 1 năm 1948.[2]

Khí hậu

sửa

Gorno-Altaysk có khí hậu lục địa ẩm (Köppen Dfb) với mùa đông lạnh giá và mùa hè ấm áp. Lượng mưa vừa phải và cao hơn nhiều trong những tháng mùa hè.

Dữ liệu khí hậu của Gorno-Altaysk (1981–2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −9.2
(15.4)
−7.5
(18.5)
0.0
(32.0)
10.5
(50.9)
19.7
(67.5)
25.2
(77.4)
26.8
(80.2)
24.2
(75.6)
18.6
(65.5)
8.8
(47.8)
−1.4
(29.5)
−8
(18)
9.0
(48.2)
Trung bình ngày °C (°F) −14.2
(6.4)
−13.3
(8.1)
−5.8
(21.6)
4.5
(40.1)
12.8
(55.0)
18.5
(65.3)
20.3
(68.5)
17.8
(64.0)
12.2
(54.0)
3.9
(39.0)
−5.7
(21.7)
−12.6
(9.3)
3.2
(37.8)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −19.1
(−2.4)
−19.1
(−2.4)
−11.5
(11.3)
−1.5
(29.3)
5.9
(42.6)
11.8
(53.2)
13.9
(57.0)
11.4
(52.5)
5.8
(42.4)
−1
(30)
−10
(14)
−17.1
(1.2)
−2.5
(27.5)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 16
(0.6)
16
(0.6)
16
(0.6)
29
(1.1)
57
(2.2)
62
(2.4)
73
(2.9)
67
(2.6)
47
(1.9)
41
(1.6)
26
(1.0)
22
(0.9)
472
(18.4)
Nguồn: “Climate Data – Russia”.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d Law #101-RZ
  2. ^ a b c d e Charter of Gorno-Altaysk, Article 2
  3. ^ Charter of Gorno-Altaysk, Article 26.1
  4. ^ Official website of Gorno-Altaysk. Mayor of Gorno-Altaysk Lưu trữ 2014-05-08 tại Wayback Machine Viktor Oblogin (tiếng Nga)
  5. ^ Charter of Gorno-Altaysk, Article 26.2
  6. ^ Official website of Gorno-Altaysk. General information Lưu trữ 2014-04-09 tại Wayback Machine (tiếng Nga)
  7. ^ a b Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  8. ^ “26. Численность постоянного населения Российской Федерации по муниципальным образованиям на 1 января 2018 года”. Federal State Statistics Service. Truy cập 23 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ Constitution of the Altai Republic, Article 145
  10. ^ a b Law #10-RZ
  11. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  13. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
  14. ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.

Liên kết ngoài

sửa