Giải quần vợt Úc Mở rộng
Giải quần vợt Úc Mở rộng (tiếng Anh: Australian Open) là một trong 4 giải Grand Slam quần vợt trong năm. Đây là giải Grand Slam đầu tiên trong năm và diễn ra vào nửa cuối tháng 1 tại Melbourne. Giải được tổ chức bởi Tennis Australia, tổ chức thường được biết với cái tên Lawn Tennis Association of Australia (LTAA). Giống như tại Roland Garros hay Wimbledon, giải đấu này thi đấu theo thể thức 5 set thắng 3 (đối với nội dung đơn nam) và 3 set thắng 2 (đối với nội dung đơn nữ) và không có loạt tie-break (tie-breaker) ở set cuối cùng. Ngoài ra còn có các nội dung đánh đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ phối hợp và còn có nội dung cho các cựu danh thủ.
Thành lập | 1905 |
---|---|
Số mùa giải | 111 (2023) |
Vị trí | Melbourne (từ 1972) Úc |
Địa điểm | Melbourne Park (từ 1988) |
Mặt sân | Cứng – ngoài trời[a][b] (since 1988) Cỏ – ngoài trời (1905–1987) |
Tiền thưởng | 76.500.000 AUD (2023) |
Số đấu thủ | 128S (128Q) / 64D (16Q)[c] |
Đương kim vô địch | Novak Djokovic (đơn) Rinky Hijikata Jason Kubler (đôi) |
Vô địch đơn nhiều nhất | Novak Djokovic (10) |
Vô địch đôi nhiều nhất | Adrian Quist (10) |
Số đấu thủ | 128S (128Q) / 64D (16Q) |
Đương kim vô địch | Aryna Sabalenka (đơn) Barbora Krejčíková Kateřina Siniaková (đôi) |
Vô địch đơn nhiều nhất | Margaret Court (11) |
Vô địch đôi nhiều nhất | Thelma Coyne Long (12) |
Số đấu thủ | 32 |
Đương kim vô địch | Luisa Stefani Rafael Matos |
Vô địch nhiều nhất (nam) | 4 Harry Hopman Colin Long |
Vô địch nhiều nhất (nữ) | 4 Daphne Akhurst Cozens Nell Hall Hopman Nancye Wynne Bolton Thelma Coyne Long |
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2023 |
Lịch sử
sửaGiải đấu này được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1905 với cái tên là Giải Vô địch Australasia (gồm Úc và New Zealand) tại Warehouseman's Cricket Ground ở St Kilda Road, Melbourne[1], sau đó trở thành giải vô địch Úc vào năm 1927 và trở thành giải Úc Mở rộng vào năm 1969.[2] Kể từ năm 1905, giải đấu này đã được tổ chức ở 6 địa điểm sau: Melbourne (46 lần), Sydney (17 lần), Adelaide (14 lần), Brisbane (8 lần), Perth (3 lần) và tại nước láng giềng New Zealand (2 lần vào các năm 1906 & 1912). Vào năm 1972, các nhà tổ chức quyết định giải đấu sẽ diễn ra chỉ ở một thành phố trong một năm và CLB Kooyong Lawn Tennis của thành phố Melbourne đã được lựa chọn để tổ chức giải đấu này.[1]
Melbourne Park (có tên khác là Flinders Park) được xây dựng vào năm 1988, đúng thời điểm mà các nhà tổ chức đang muốn mở rộng phạm vi giải đấu và CLB Kooyong quá nhỏ để có thể đáp ứng được nhu cầu trên. Giải đấu được chuyển tới Melbourne Park và ngay lập tức đã mang lại thành công khi nó làm tăng thêm đến 90% lượng khán giả – lên đến 266.436 lượt người vào năm 1988 trong khi đó ở năm trước chỉ có 140.000 lượt người ghé thăm Kooyong.[3]
Vì khoảng cách địa lý quá xa xôi của Australia, những giải đấu đầu tiên có rất ít các tay vợt nước ngoài tham dự. Trong thập niên 1920, để đi từ châu Âu tới Australia bằng tàu thủy phải mất 45 ngày. Những vận động viên quần vợt đầu tiên tới Úc bằng máy bay là đội tuyển Cúp Davis Hoa Kỳ vào tháng 11 năm 1946.[3] Ngay cả đối với các tay vợt bản địa, đến tham dự giải cũng không phải là điều dễ dàng. Khi giải được tổ chức tại Perth, không có bất cứ tay vợt nào đến từ Victoria hay New South Wales đăng ký tham dự, vì nếu như vậy họ phải đi tàu hỏa hơn 3.000 km từ bờ Đông sang bờ Tây nước Úc. Hay giải tổ chức tại Christchurch, New Zealand năm 1906, chỉ có hai tay vợt Úc tham dự.[4]
Từ năm 1969, giải Úc mở rộng cho phép tất cả các tay vợt đăng ký, kể cả các vận động viên chuyên nghiệp.[5] Nhưng, chỉ trừ hai giải năm 1969 và 1971, còn đâu cho đến năm 1981, còn đâu hầu hết các tay vợt xuất sắc nhất thế giới đều không tham dự do tính bất hợp lý của lịch thi đấu (giải thường diễn ra đúng vào dịp Lễ Giáng sinh hay đầu năm mới), cùng với lượng tiền thưởng chưa hấp dẫn.[6]
Giải được thi đấu trên mặt sân cỏ từ năm 1905 cho đến năm 1987. Từ năm 1988, giải chuyển sang thi đấu trên mặt sân cứng. Mats Wilander là tay vợt nam duy nhất giành được chức vô địch trên cả hai mặt sân.
Vào 2008, mặt sân Rebound Ace, sau 20 năm được sử dụng tại Melbourne Park, được thay thế bằng mặt sân acrylic tổng hợp Plexicushion.
Điểm thưởng
sửaĐiểm xếp hạng cho nam (ATP) và nữ (WTA) đã có nhiều thay đổi tại US Open thông qua nhiều năm nhưng bây giờ tay vợt nhận được các điểm như sau đây:
Event | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Vòng 1/64 | Vòng 1/128 | Q | Q3 | Q2 | Q1 | |
Đơn | Nam | 2000 | 1200 | 720 | 360 | 180 | 90 | 45 | 10 | 25 | 16 | 8 | 0 |
Nữ | 2000 | 1300 | 780 | 430 | 240 | 130 | 70 | 10 | 40 | 30 | 20 | 2 | |
Đôi | Nam | 2000 | 1200 | 720 | 360 | 180 | 90 | 0 | – | – | – | – | – |
Nữ | 2000 | 1300 | 780 | 430 | 240 | 130 | 10 | – | – | – | – | – |
Danh sách các nhà vô địch
sửaLượng khán giả các năm gần đây
sửa- 2021: 130,374
- 2020: 812,174
- 2019: 780,000
- 2018: 743,667
- 2017: 728,763[7]
- 2016 – 720.363
- 2015 – 703.899[8]
- 2014 – 643.280[9]
- 2013 – 684.457[10]
- 2012 – 686.006[11]
- 2011 – 651.127[12]
- 2010 – 653.860[13]
- 2009 – 603.160[14]
- 2008 - 605.735[15]
- 2007 - 554.858[16]
- 2006 - 550.550
- 2005 - 543.873[17]
- 2004 - 521.691
Tiền thưởng
sửaNăm 2009 tiền thưởng cho cả tay vợt nam và nữ là bằng nhau[18]:
Thống kê kỉ lục
sửaKỷ lục | Hệ Open | Tay vợt | Số lần | Năm |
---|---|---|---|---|
Giải nam diễn ra từ năm 1905 | ||||
Vô địch đơn nam nhiều lần nhất | Trước 1968: | Roy Emerson | 6 | 1961, 1963, 1964, 1965, 1966, 1967 |
Sau 1968: | Novak Djokovic | 9 | 2008,2011,2012,2013,
2015,2016,2019,2020,2021 | |
Vô địch đơn nam liên tiếp nhiều lần nhất | Trước 1968: | Roy Emerson | 5 | 1963, 1964, 1965, 1966 |
Sau 1968: | Novak Djokovic | 3 | 2011, 2012, 2013 - 2019, 2020, 2021 | |
Vô địch đôi nam nhiều lần nhất | Trước 1968: | Adrian Quist John Bromwich |
8 | 1938, 1939, 1940, 1946, 1947, 1948, 1949, 1950 |
John Newcombe Tony Roche |
5 | 1965, 1967, 1971, 1976 1973 John Newcombe với Mal Anderson 1976 (tháng 12) Tony Roche với Arthur Ashe | ||
Sau 1968: | Bob Bryan Mike Bryan |
6 | 2006, 2007, 2009, 2010, 2011, 2013 | |
Vô địch đôi nam liên tiếp nhiều lần nhất | Trước 1968: | Adrian Quist John Bromwich |
8 | 1938-40, 1946-50[19] |
Sau 1968: | Mark Edmondson Kim Warwick |
2 | 1980-81 | |
Mark Edmondson | 2 | 1983 (với Paul McNamee) 1984 (với Sherwood Stewart) | ||
Rick Leach Jim Pugh |
2 | 1988-89 | ||
Fabrice Santoro Michael Llodra |
2 | 2003-04 | ||
Bob Bryan Mike Bryan |
2 | 2006-07 | ||
Vô địch đôi nam nữ phối hợp nhiều lần nhất | Trước 1968: | Colin Long | 4 | 1963, 1965-66, 1968 (với Nancye Wynne Bolton) |
Sau 1968: | Owen Davidson | 4 | 1940, 1946-1948 (với Billie Jean King) | |
Đoạt nhiều chức vô địch nhất (Tổng số vô địch: đơn, đôi, đôi nam nữ phối hợp) | Trước 1968: | Jack Crawford | 11 | 1929-1935 (4 đơn, 4 đôi, 3 đôi nam nữ phối hợp) |
Sau 1968: | Novak Djokovic | 9 | 2008–2021 (9 đơn) | |
Giải nữ khởi tranh từ năm 1922 | ||||
Vô địch đơn nữ nhiều lần nhất | Trước 1968: | Margaret Smith Court | 11 | 1960-66, 1969-71, 1973 |
Sau 1968: | Margaret Smith Court Evonne Goolagong Steffi Graf / Monica Seles |
4 | 1969-71, 1973 1974-76, 1977 1988-90, 1994 1991-93, 1996 | |
Vô địch đơn nữ liên tiếp nhiều lần nhất | Trước 1968: | Margaret Smith Court | 7 | 1960-66 |
Sau 1968: | Margaret Smith Court Evonne Goolagong Steffi Graf / Monica Seles Martina Hingis |
3 | 1969-71 1974-76 1988-90 1991-93 1997-99 | |
Vô địch đôi nữ nhiều lần nhất | Trước 1968: | Thelma Coyne Long | 13 | 1936-40, 1947-49, 1951-52 (với Nancye Wynne Bolton) 1954, 1956, 1958 (với Mary Bevis Hawton) |
Sau 1968: | / Martina Navrátilová | 8 | 1980 (với Betsy Nagelsen) 1982-85, 1987-89 (với Pam Shriver) | |
Vô địch đôi nữ liên tiếp nhiều lần nhất | Trước 1968: | Thelma Coyne Long Nancye Wynne Bolton |
5 | 1936-40 |
Sau 1968: | / Martina Navrátilová Pam Shriver |
7 | 1982-85, 1987-89 | |
Vô địch đôi nam nữ phối hợp nhiều lần nhất | Trước 1968: | Daphne Akhurst | 4 | 1924-25 (với John Willard) |
Nancye Wynne Bolton | 4 | 1928 (với Jean Borotra) 1929 (với Gar Moon) 1940, 1946-48 (với Colin Long) | ||
Thelma Coyne Long | 4 | 1951-51, 1955 (với George Worthington) 1954 (với Rex Hartwig) | ||
Margaret Smith Court | 4 | 1963-64 (với Ken Fletcher) 1965 (với John Newcombe) 1969 (với Marty Riessen) | ||
Sau 1968: | Jana Novotná | 2 | 1988-89 (với Jim Pugh) | |
Larisa Neiland | 2 | 1994 (với Andrei Olhovskiy) 1996 (với Mark Woodforde) | ||
Đoạt nhiều chức vô địch nhất (Tổng số chức vô địch: đơn, đôi, đôi nam nữ phối hợp) | Trước 1968: | Margaret Smith Court | 22 | 1960-1973 (11 đơn, 7 đôi, 4 đôi nam nữ phối hợp) |
Sau 1968: | / Martina Navrátilová | 12 | 1981-2003 (3 đơn, 8 đôi, 1 đôi nam nữ phối hợp) | |
Các kỷ lục khác | ||||
Vô địch trẻ nhất | Đơn nam: | Ken Rosewall | 18 tuổi 02 tháng, năm 1953 | |
Đơn nữ: | Martina Hingis | 16 tuổi 03 tháng, năm 1997 | ||
Đôi nam: | Lew Hoad | 18 tuổi 02 tháng, năm 1953 | ||
Đôi nữ: | Mirjana Lucic | 15 tuổi 10 tháng, năm 1998 | ||
Đôi nam nữ: | Venus Williams | 17 tuổi 07 tháng, năm 1998 | ||
Vô địch lớn tuổi nhất | Đơn nam: | Ken Rosewall | 37 tuổi 08 tháng, năm 1972 | |
Đơn nữ: | Thelma Long | 35 tuổi 08 tháng, năm 1954 | ||
Đôi nam: | Norman Brookes | 46 tuổi 02 tháng, năm 1924 | ||
Đôi nữ: | Thelma Long | 37 tuổi 07 tháng, năm 1956 | ||
Vô địch cả ba giải (đơn, đôi, đôi nam nữ) | Nam | John Hawkes Jean Borotra Jack Crawford |
1926 1928 1932 | |
Nữ | Daphne Akhurst Nancye Wynne Bolton Thelma Long Margaret Smith |
1925, 1928, 1929 1940, 1947, 1948 1952 1963 | ||
Khoảng cách vô địch lần đầu và lần cuối xa nhất | Nam | Ken Rosewall | (20 năm) 1953-1972 | |
Nữ | Nancye Wynne Bolton | (15 năm) 1937-1951 | ||
Nhà vô địch không phải là hạt giống | Nam | Mark Edmondson | hạng 212, năm 1976 | |
Nữ | Chris O'Neil Serena Williams |
hạng 111, năm 1978 hạng 81, năm 2007 |
Liên kết ngoài
sửaGhi chú
sửa- ^ a b “Australian Tennis Open History”. Jazzsports. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2008.
- ^ Tristan Foenander. “History of the Australian Open – the Grand Slam of Asia/Pacific”. Australian Open. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2008.
- ^ a b (tiếng Anh) Frank Cook. “Open began as Aussie closed shop”. The Daily Telegraph. news.com.au. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Anthony Frederick Wilding "Tony"”. International Tennis Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2008.
- ^ (tiếng Anh) “Milton Tennis Centre”. Australian Stadiums. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2008.
- ^ (tiếng Anh) Nikki Tugwell (ngày 14 tháng 1 năm 2008). “Hewitt chases amazing slam win”. The Daily Telegraph. news.com.au. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Australian Open Glance”. ngày 30 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Australian Open 2015 – The final word from Tennis Australia”. ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2015.
- ^ “AO 2014 – The Final Word”. ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Australian Open 2013 – The Final Word”. ngày 28 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Top 10: Memorable AO2012 moments”. ngày 29 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Closing notes: Australian Open 2011”. ngày 30 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Federer wins fourth Australian Open. 16th major singles title”. ngày 31 tháng 1 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Australian Open 2009 – the final word”. australianopen.com. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
- ^ (tiếng Anh) “The Australian Open - History of Attendance” (PDF). Australian Open. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2008.
- ^ (tiếng Anh) “AO 2007: The Final Word”. Tennis Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2008.
- ^ (tiếng Anh) “Safin credits Lundgren for resurgence”. Sports Illustrated. CNN. ngày 30 tháng 1 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2008.
- ^ (tiếng Anh) Prize Money
- ^ Từ 1941 đến 1945 không có một giải Úc mở rộng nào được tổ chức vì đệ chiến thế giới lần thứ hai
Liên kết ngoài
sửa
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng