[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Giải đua ô tô Công thức 1 Anh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ British Grand Prix)
Giải đua ô tô Công thức 1 Anh
Trường đua Silverstone
(2011–nay)
Thông tin
Số lần tổ chức79
Lần đầu1926
Thắng nhiều nhất (tay đua)Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton (9)
Thắng nhiều nhất (đội đua)Ý Ferrari (16)
Chiều dài đường đua5,891 km
Chiều dài cuộc đua306,198 km
Số vòng52
Chặng đua gần đây nhất (2024)
Vị trí pole
Bục trao giải
Vòng đua nhanh nhất

Giải đua ô tô Công thức 1 Anh (tiếng Anh: British Grand Prix) là là một chặng đua Công thức 1 diễn ra kể từ năm 1926. Cùng với Giải đua ô tô Công thức 1 Ý, giải đua ô tô Công thức 1 Anh là chặng đua duy nhất được tổ chức hàng năm không gián đoạn kể từ khi Công thức 1 ra đời.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm khởi đầu ở Brooklands (1926-1927)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1907, trường đua Brooklands hình bầu dục bằng bê tông được xây dựng gần Weybridge in Surrey, nằm ngay bên ngoài thủ đô London của Anh. Đây là địa điểm đua xe được xây dựng có mục đích đầu tiên và đồng thời Brooklands cũng là một trong những sân bay đầu tiên ở Vương quốc Anh.

Giải đua xe Grand Prix lần đầu tiên đến Anh vào năm 1926 sau chiến thắng của Henry Segrave với chiếc xe Sunbeam Grand Prix tại Giải đua ô tô Grand Prix Pháp 1923Giải đua ô tô Grand Prix San Sebastián vào năm sau đó. Những thành tích này đã thu hút sự quan tâm đến môn thể thao này ở Anh và sự thu hút đó đã được thấy thông qua những tiến bộ đạt được trong ngành công nghiệp ô tô của Anh. Giải đua ô tô Grand Prix Anh đầu tiên với tên gọi chính thức là Giải đua ô tô Grand Prix của Câu lạc bộ ô tô Hoàng gia Anh (RAC) được tổ chức tại Brooklands vào ngày 7 tháng 8 năm 1926.[1] Robert SénéchalLouis Wagner đã giành chiến thắng cuộc đua này với chiếc xe Delage 15 S 8.[2] Cuộc đua năm sau cũng được do RAC tổ chức tại Brooklands và tại cuộc đua này, Robert Benoist là tay đua giành chiến thắng, cũng với chiếc xe Delage 15 S 8.[3]

Silverstone - giai đoạn đầu tiên (1948-1954)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai bắt đầu, trường đua Brooklands đã bị hư hại nghiêm trọng và bị bỏ hoang. Hầu hết các trường đua mới của Anh được xây dựng trên các sân bay không sử dụng của Không quân Hoàng gia AnhSilverstone, nằm ở biên giới Northamptonshire/Buckinghamshire ở miền trung nước Anh, nằm cách giữa London và Birmingham (sau này là thủ đô của ngành công nghiệp sản xuất ô tô của Vương quốc Anh) - là một trong những trường đua đó. Chặng đua đầu tiên ở Silverstone với tên gọi Giải Grand Prix Quốc tế của Câu lạc bộ Ô tô Hoàng gia đã được tổ chức vào ngày 2 tháng 10 năm 1948. Tay đua giành chiến thắng cuộc đua này là tay đua người Ý Luigi Villoresi với chiếc xe Maserati. Năm 1949, kiểu đường của trường đua Silverstone được sửa đổi nhiều với tiến độ nhanh.

Vào năm 1950, giải vô địch đua xe thế giới dành cho các tay đua được giới thiệu và giải đua ô tô Công thức 1 Anh chính thức trở thành chặng đua Công thức 1 đầu tiên trong lịch sử. Tại cuộc đua này, tay đua Alfa Romeo Giuseppe "Nino" Farina đã giành chiến thắng. Ngoài ra, vua George VI là một trong số những người tham dự cuộc đua. Cuộc đua năm 1951 diễn ra đặc biệt thú vị vì đây là chặng đua Công thức 1 đầu tiên mà Alfa Romeo không giành chiến thắng. Tại cuộc đua này, những chiếc xe Alfa Romeo ngốn xăng đã bị đánh bại bởi một chiếc xe của Scuderia Ferrari (một hãng sản xuất và đội đua cũng đến từ Ý khác) sử dụng tiết kiệm nhiên liệu hơn do tay đua người Argentina José Froilán González điều khiển. Đây cũng là chiến thắng đầu tiên trong lịch sử của Scuderia Ferrari. Đối với cuộc đua năm 1952, làn pit giữa các góc cua Abbey và Woodcote đã bị bỏ hoang và phá bỏ. Một khu phức hợp và làn pit mới được xây dựng giữa các góc cua Woodcote và Copse. Vào cuộc đua năm 1953, Alberto Ascari đã giành chiến thắng một cách vượt trội và vào cuộc đua năm sau; González lại giành chiến thắng với chiếc xe Ferrari.

Luân phiên giữa Silverstone và Aintree (1955-1962)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1955, Công thức 1 bắt đầu luân phiên giữa các trường đua Silverstone và Aintree, một trường đua nằm trên trường đua ngựa Grand National gần Liverpool.

Trong suốt giai đoạn này, Silverstone được tổ chức vào những năm chẵn ngoại trừ năm 1962 và Aintree vào những năm lẻ. Sau giai đoạn này, trường đua Aintree chính thức ngừng hoạt động vào năm 1964.

Sự phát triển của Silverstone (1987-nay)

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2024, Lewis Hamilton đã giành chiến thắng chặng đua lần thứ chín trong mùa giải cuối cùng cho Mercedes. Anh đã phá vỡ kỷ lục về số lần chiến thắng nhiều nhất tại một trường đua của Michael Schumacher.[4]

Kết quả theo năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Trường đua Silverstone, kiểu đường từ năm 2004 đến 2009
Trường đua Silverstone, kiểu đường từ năm 1991–1993
Trường đua Silverstone, kiểu đường từ năm 1950–1990
Trường đua Brands Hatch, địa điểm tổ chức từ 1964–1986
Trường đua Aintree, địa điểm tổ chức vào những năm 1955–1962
Bản đồ các địa điểm từng tổ chức giải đua ô tô Công thức 1 Anh
Năm Tay đua Đội đua Trường đua Chi tiết
1926 Pháp Robert Sénéchal

Pháp Louis Wagner

Delage Brooklands Chi tiết
1927 Pháp Robert Benoist Delage Chi tiết
1928

1947
Không tổ chức
1948 Ý Luigi Villoresi Maserati Silverstone Chi tiết
1949 Thụy Sĩ Emmanuel de Graffenried Maserati Chi tiết
1950 Ý Giuseppe Farina Alfa Romeo Silverstone Chi tiết
1951 Argentina José Froilán González Ferrari Chi tiết
1952 Ý Alberto Ascari Ferrari Chi tiết
1953 Ý Alberto Ascari Ferrari Chi tiết
1954 Argentina José Froilán González Ferrari Chi tiết
1955 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Stirling Moss Mercedes Aintree Chi tiết
1956 Argentina Juan Manuel Fangio Lancia-Ferrari Silverstone Chi tiết
1957 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Stirling Moss
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Tony Brooks
Vanwall Aintree Chi tiết
1958 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Peter Collins Ferrari Silverstone Chi tiết
1959 Úc Jack Brabham Cooper-Climax Aintree Chi tiết
1960 Úc Jack Brabham Cooper-Climax Silverstone Chi tiết
1961 Tây Đức Wolfgang von Trips Ferrari Aintree Chi tiết
1962 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jim Clark Lotus-Climax Chi tiết
1963 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jim Clark Lotus-Climax Silverstone Chi tiết
1964 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jim Clark Lotus-Climax Brands Hatch Chi tiết
1965 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jim Clark Lotus-Climax Silverstone Chi tiết
1966 Úc Jack Brabham Brabham-Repco Brands Hatch Chi tiết
1967 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jim Clark Lotus-Ford Silverstone Chi tiết
1968 Thụy Sĩ Jo Siffert Lotus-Ford Brands Hatch Chi tiết
1969 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jackie Stewart Matra-Ford Silverstone Chi tiết
1970 Áo Jochen Rindt Lotus-Ford Brands Hatch Chi tiết
1971 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jackie Stewart Tyrrell-Ford Silverstone Chi tiết
1972 Brasil Emerson Fittipaldi Lotus-Ford Brands Hatch Chi tiết
1973 Hoa Kỳ Peter Revson McLaren-Ford Silverstone Chi tiết
1974 Cộng hòa Nam Phi Jody Scheckter Tyrrell-Ford Brands Hatch Chi tiết
1975 Brasil Emerson Fittipaldi McLaren-Ford Silverstone Chi tiết
1976 Áo Niki Lauda Ferrari Brands Hatch Chi tiết
1977 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland James Hunt McLaren-Ford Silverstone Chi tiết
1978 Argentina Carlos Reutemann Ferrari Brands Hatch Chi tiết
1979 Thụy Sĩ Clay Regazzoni Williams-Ford Silverstone Chi tiết
1980 Úc Alan Jones Williams-Ford Brands Hatch Chi tiết
1981 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland John Watson McLaren-Ford Silverstone Chi tiết
1982 Áo Niki Lauda McLaren-Ford Brands Hatch Chi tiết
1983 Pháp Alain Prost Renault Silverstone Chi tiết
1984 Áo Niki Lauda McLaren-TAG Brands Hatch Chi tiết
1985 Pháp Alain Prost McLaren-TAG Silverstone Chi tiết
1986 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Nigel Mansell Williams-Honda Brands Hatch Chi tiết
1987 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Nigel Mansell Williams-Honda Silverstone Chi tiết
1988 Brasil Ayrton Senna McLaren-Honda Chi tiết
1989 Pháp Alain Prost McLaren-Honda Chi tiết
1990 Pháp Alain Prost Ferrari Chi tiết
1991 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Nigel Mansell Williams-Renault Chi tiết
1992 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Nigel Mansell Williams-Renault Chi tiết
1993 Pháp Alain Prost Williams-Renault Chi tiết
1994 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Damon Hill Williams-Renault Chi tiết
1995 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Johnny Herbert Benetton-Renault Chi tiết
1996 Canada Jacques Villeneuve Williams-Renault Chi tiết
1997 Canada Jacques Villeneuve Williams-Renault Chi tiết
1998 Đức Michael Schumacher Ferrari Chi tiết
1999 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard McLaren-Mercedes Chi tiết
2000 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland David Coulthard McLaren-Mercedes Chi tiết
2001 Phần Lan Mika Häkkinen McLaren-Mercedes Chi tiết
2002 Đức Michael Schumacher Ferrari Chi tiết
2003 Brasil Rubens Barrichello Ferrari Chi tiết
2004 Đức Michael Schumacher Ferrari Chi tiết
2005 Colombia Juan Pablo Montoya McLaren-Mercedes Chi tiết
2006 Tây Ban Nha Fernando Alonso Renault Chi tiết
2007 Phần Lan Kimi Räikkönen Ferrari Chi tiết
2008 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton McLaren-Mercedes Chi tiết
2009 Đức Sebastian Vettel Red Bull-Renault Chi tiết
2010 Úc Mark Webber Red Bull-Renault Chi tiết
2011 Tây Ban Nha Fernando Alonso Ferrari Chi tiết
2012 Úc Mark Webber Red Bull-Renault Chi tiết
2013 Đức Nico Rosberg Mercedes Chi tiết
2014 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
2015 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
2016 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
2017 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
2018 Đức Sebastian Vettel Ferrari Chi tiết
2019 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
2020 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
2021 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết
2022 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari Chi tiết
2023 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT Chi tiết
2024 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes Chi tiết

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Official Programme, The Grand Prix of the R.A.C., Brooklands”. The Grand Prix of the R.A.C. 7 tháng 8 năm 1926.
  2. ^ “The First British Grand Prix”. The Motor. 10 tháng 8 năm 1926.
  3. ^ “Official Programme, Grand Prix of the R.A.C., Brooklands”. R.A.C. 1 tháng 10 năm 1927.
  4. ^ Coleman, Madeline (7 tháng 7 năm 2024). “Lewis Hamilton wins British Grand Prix after 945-day F1 victory drought” [Lewis Hamilton giành chiến thắng tại Giải đua ô tô Công thức 1 Anh sau 945 ngày không chiến thắng tại Công thức 1]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]