[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Vortioxetine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Vortioxetine, được bán dưới tên thương mại Trintellix và các thương hiệu khác, là một loại thuốc dùng để điều trị rối loạn trầm cảm chính.[1] Hiệu quả được xem là tương tự như các thuốc chống trầm cảm khác.[1] Nó chỉ được khuyến cáo ở những người chưa cải thiện đủ hai loại thuốc chống trầm cảm khác.[2] Nó được uống bằng miệng.[1]

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm táo bónbuồn nôn.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm tự tử ở những người dưới 25 tuổi, hội chứng serotonin, chảy máu, hưng cảm và SIADH.[1] Một hội chứng cai thuốc có thể xảy ra nếu giảm liều nhanh chóng.[1] Sử dụng trong khi mang thaicho con bú thường không được khuyến khích.[2] Nó được phân loại là một thuốc điều dẫn serotonin.[1] Cách thức hoạt động của nó không hoàn toàn rõ ràng nhưng được cho là có liên quan đến việc tăng mức độ serotonin.[1]

Thuốc này đã được phê duyệt cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 2013.[1] Một tháng cung cấp ở Vương quốc Anh tiêu tốn của NHS khoảng 27,72 bảng Anh vào năm 2019.[2] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn của số thuốc này là khoảng 368,40 USD.[3] Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 260 tại Hoa Kỳ với hơn một triệu đơn thuốc.[4]

Sử dụng trong y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Vortioxetine được sử dụng như một phương pháp điều trị rối loạn trầm cảm chính.[1] Hiệu quả dường như tương tự như các thuốc chống trầm cảm khác.[1] Nó có thể được sử dụng khi các phương pháp điều trị khác đã thất bại.[5][6][7][8]

Vortioxetine cũng được sử dụng ngoài nhãn cho lo lắng.[9] Một đánh giá năm 2016 cho thấy nó không hữu ích để điều trị rối loạn lo âu tổng quát.[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k “Vortioxetine Hydrobromide Monograph for Professionals”. Drugs.com (bằng tiếng Anh). American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ a b c British national formulary: BNF 76 (ấn bản thứ 76). Pharmaceutical Press. 2018. tr. 376. ISBN 9780857113382.
  3. ^ “NADAC as of 2019-02-27”. Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ “The Top 300 of 2019”. clincalc.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ US Label Last updated July 2014 after review in September, 2014. Versions of label are available at FDA index page Page accessed ngày 19 tháng 1 năm 2016
  6. ^ Connolly, KR; Thase, ME (2016). “Vortioxetine: a New Treatment for Major Depressive Disorder”. Expert Opinion on Pharmacotherapy. 17 (3): 421–31. doi:10.1517/14656566.2016.1133588. PMID 26679430. The authors suggest that vortioxetine is currently a good second-line antidepressant option and shows promise, pending additional long-term data, to become a first-line antidepressant option.
  7. ^ Köhler S, Cierpinsky K, Kronenberg G, Adli M. The serotonergic system in the neurobiology of depression: Relevance for novel antidepressants. J Psychopharmacol. 2016 Jan;30(1):13-22. doi:10.1177/0269881115609072 PMID 26464458
  8. ^ Kelliny M, Croarkin PE, Moore KM, Bobo WV. Profile of vortioxetine in the treatment of major depressive disorder: an overview of the primary and secondary literature. Ther Clin Risk Manag. 2015 Aug 12;11:1193-212. doi:10.2147/TCRM.S55313 PMID 26316764 Free full text
  9. ^ Pae, Chi-Un; Wang, Sheng-Min; Han, Changsu; Lee, Soo-Jung; Patkar, Ashwin A.; Masand, Praksh S.; Serretti, Alessandro (tháng 5 năm 2015). “Vortioxetine, a multimodal antidepressant for generalized anxiety disorder: a systematic review and meta-analysis”. Journal of Psychiatric Research. 64: 88–98. doi:10.1016/j.jpsychires.2015.02.017. ISSN 1879-1379. PMID 25851751.
  10. ^ Fu, Jie; Peng, Lilei; Li, Xiaogang (ngày 19 tháng 4 năm 2016). “The efficacy and safety of multiple doses of vortioxetine for generalized anxiety disorder: a meta-analysis”. Neuropsychiatric Disease and Treatment. 12: 951–959. doi:10.2147/NDT.S104050. ISSN 1176-6328. PMC 4844447. PMID 27143896.