The Red
The Red | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Red Velvet | ||||
Phát hành | 9 tháng 9 năm 2015 (xem lịch sử phát hành) | |||
Thu âm | 2015 | |||
Thể loại | pop, R&B, dance, electronica | |||
Ngôn ngữ | Hàn Quốc | |||
Hãng đĩa | SM Entertainment, KT Music | |||
Sản xuất | Lee Soo Man, LDN Noise, Daniel Klein | |||
Thứ tự album của Red Velvet | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Dumb Dumb | ||||
| ||||
The Red là album phòng thu đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Red Velvet. Album được phát hành vào ngày 09 tháng 9 năm 2015 bởi SM Entertainment và phân phối bởi KT Music.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]SM Entertainment đã thông báo rằng Red Velvet sẽ trở lại với album phòng thu đầu tiên của họ vào đầu tháng 9. Ngày 03 tháng 9, một loạt các teaser hình ảnh được tiết lộ trên tài khoản Instagram chính thức của nhóm, cùng với mười bài hát trong album. Ngày 04 tháng 9, công ty thông báo rằng album sẽ được phát hành vào nửa đêm ngày 09 tháng 9, với "Dumb Dumb" là ca khúc chủ đề.[1][2]
Nhóm sẽ quảng bá với hình ảnh "Velvet" và "Red", The Red sẽ tập trung vào hình ảnh mạnh mẽ và trong sáng "Red". Trong khi nói về album tại một cuộc họp báo ngày 08 tháng 9, các thành viên và công ty cũng ám chỉ mộ talbum tái bản đầu tiên "The Velvet", nhưng một đại diện của SM Entertainment giải thích rằng không có gì ngoài dự kiến được nêu ra.[3][4]
Ca khúc chủ đề "Dumb Dumb" là một ca khúc dance pop uptempo với nhịp điệu groovy và lời gây nghiện. Lời bài hát diễn tả cảm xúc của một cô gái đã cảm thấy lúng túng khi đối mặt vời người mình thích. Video âm nhạc "Dumb Dumb" được phát hành vào ngày 08 tháng 9, trong khi album đầy đủ được phát hành vào ngày 9.[5]
Nhóm thực hiện "sân khấu trở lại" của họ trên M! Countdown trên 10 tháng 9, tiếp theo là màn trình diễn trên Music Bank, Show! Music Core và Inkigayo. Bên cạnh "Dumb Dumb", họ cũng đã biểu diễn "Huff Puff n" trên các chương trình.[6]
"The Red" đứng đầu bảng xếp hạng Billboard của thế giới Albums Chart, thứ hạng cao nhất của họ cho đến nay, và đạt vị trí # 24 trên của bảng xếp hạng Heatseekers Albums. "Dumb Dumb" cũng đạt vị trí # 3 trên Billboard 'Songs.[7]
Album đứng vị trí # 1 trên Gaon Album Chart của Hàn Quốc với "Dumb Dumb" tại # 2 trên bảng xếp hạng Gaon Digital. Chín bài hát khác trong album cũng giữ vị trí cao.[8]
Danh sách
[sửa | sửa mã nguồn]The Red | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Thời lượng |
1. | "Dumb Dumb" | Seo Ji-eum, Kim Dong-hyun | LDN Noise, Deanna Dellacioppa, Taylor Parks, Ryan S. Jhun | 3:22 |
2. | "Huff n Puff" | Kenzie | Alex G, Anne Preven, Will Gray, Jaden Michaels | 3:01 |
3. | "Campfire" | Jo Yun-kyeong | LDN Noise, Taylor Parks, iDR, Ryan S. Jhun | 3:16 |
4. | "Red Dress" | Jo Yoon-kyeong | LDN Noise, Rodnae "Chikk" Bell, Nermin Harambasic, Jin Suk Choi, Charite Viken, Ryan S. Jhun | 3:02 |
5. | "Oh Boy" | Goo Tae-woo | Herbie Crichlow, Lauren Dyson, Jin Choi, LDN Noise | 3:08 |
6. | "Lady's Room" | Kenzie | Kenzie, Daniel "Obi" Klein, Oliver McEwan, Ylva Dimberg | 3:15 |
7. | "Time Slip" | Moon Du-ri | Daniel "Obi" Klein, Johannes "Josh" Jørgensen, Charli Taft, Jinbo | 3:39 |
8. | "Don't U Wait No More" | 100%Seo-jeong | Dwayne Abernathy Jr., Taylor Parks, Ryan S. Jhun | 2:51 |
9. | "Day 1" | Hwang-hyun (MonoTree) | Hwang-hyun (MonoTree) | 3:26 |
10. | "Cool World" | Im Seo-hyun | Daniel "Obi" Klein, Marcus Winther-John, Andy Love | 4:05 |
Tổng thời lượng: | 33:05 |
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng hàng tuần
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng (2015) | Vị trí |
---|---|
Gaon Album Chart Hàn Quốc[9] | 1 |
US Billboard World Albums[10] | 1 |
US Billboard Top Heatseekers[11] | 24 |
Japan Oricon[12] | 47 |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng | Ngày tháng | Định dạng | Nhãn hiệu |
---|---|---|---|
Toàn Thế giới[13] | 09/09/2015 | Tải nhạc xuống | SM Entertainment |
Hàn Quốc | CD, digital download | SM Entertainment, KT Music |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “"Red Velvet Reveals Track List for Their First Album "Red" Through Fun Instagram Surprise". Soompi. 3 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Lee So-dam (ngày 4 tháng 9 năm 2015). "레드벨벳 9월9일 컴백 확정…SM 하반기 첫주자 [스포츠투데이]". Sports Today (Tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Lee Seung-rok (8 tháng 9 năm 2015). "레드벨벳 "첫 정규앨범 '더 레드' 발표, 떨리고 설렌다" 소감". My Daily (Tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015”.
- ^ “Park Sojung (8 tháng 9 năm 2015). "Red Velvet wants to define color red for you". Yonhap News. Truy cập 11 tháng 9 năm 2015”.
- ^ “Lee Nancy (ngày 9 tháng 9 năm 2015). "Red Velvet to Return with Full-Length Album ′The Red′ on September 9". enewsWorld. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Jeon Su-mi (5 tháng 9 năm 2015). "레드벨벳,10일 '엠카' 통해 첫 방송…특급 매력 발산 예고". enews24 (Tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015”.
- ^ “Benjamin, Jeff (ngày 15 tháng 9 năm 2015). "Red Velvet Earn First No. 1 on World Albums Chart With 'The Red'". Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015”.
- ^ “South Korea's Gaon Singles Chart from September 6-12, 2015 (in Korean) Originally from Gaon Music Chart (September 2015). Archived on ngày 18 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2015”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “South Korea's Gaon Album Chart from September 6-12, 2015 (in Korean) Originally from Oricon (September 2015). Archived on ngày 18 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2015”.
- ^ “Billboard's World Albums chart Originally from Billboard (September 2015). Archived on ngày 16 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Billboard's Heatseekers Albums chart Originally from Billboard (September 2015). Archived on ngày 16 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Japan's Oricon Chart from September 7-13, 2015 (in Korean) Originally from Gaon Music Chart (September 2015). Archived on ngày 18 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2015”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “"iTunes - Music - The Red by Red Velvet". iTunes Store. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2015”.