[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

RP-3

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
RP-3
Nạp đạn rocket 3 inch 60-pdr SAP/HE lên máy bay Hawker Typhoon
LoạiĐạn rocket đối đất không điều khiển
Nơi chế tạoVương quốc Anh
Lược sử hoạt động
Phục vụ1943–1968 (UK)
Sử dụng bởiKhông quân Hoàng gia Anh, Hải quân Hoàng gia Anh, Không quân Hoàng gia Úc...
TrậnWorld War II, Cách mạng Dân tộc Indonesia, Tình trạng khẩn cấp Malaya, Khủng hoảng Kênh đào Suez, Chiến tranh Triều Tiên, Aden Emergency
Thông số
Khối lượng17,9 kg (39 lb) với phiên bản trang bị động cơ Mk 1
17,2 kg (38 lb) với động cơ Mk 2, 3, 4
Chiều dài55 in (1,4 m)
Đường kính82,7 mm (3,26 in) rocket body
Trọng lượng đầu nổtổng trọng lượng đầu đạn 25–60 lb (11–27 kg)

Động cơsolid fuel rocket
800 kgf (1.800 lbf)
Chất nổ đẩy đạncordite
Tầm hoạt động1.600 m (1.700 yd)
Tốc độWith 25 lb warhead: 380 m/s (1.200 ft/s)
With 60 lb warhead: 230 m/s (750 ft/s)
Hệ thống chỉ đạokhông
Nền phóngSeveral aircraft
Landing Craft Tank (Rocket)

Rocket RP-3 (Viết tắt của Rocket Projectile 3 inch) là một loại đạn rocket được Không quân Hoàng gia Anh sử dung trong và sau Chiến tranh thế giới 2. Đây là loại vũ khí chủ yếu sử dụng trong vai trò tấn công các mục tiêu mặt đất. Nó còn được gọi với cái tên là rocket 60-pound do nó được trang bị đầu đạn nặng 60 pound (27 kg); trong khi rocket 25-pound là phiên bản tên lửa trang bị đầu đạn xuyên giáp nặng 25 pound (11 kg). RP-3 được trang bị trên các máy bay tiêm kích-bom của Không quân Anh để tiêu diệt các mục tiêu xe tăng, tàu hỏa, xe chở quân, công trình, và được sử dụng trong Không quân Hải quân Anh để tiêu diệt tàu ngầm U-boat và tàu chở hàng. "3 inch" ám chỉ đưởng kính của động cơ rocket (7,62 cm).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]