Soyuz-2
Soyuz-2 (2.1a / 2.1b / ST-A / ST-B) | |
---|---|
A MetOp spacecraft ready for the launch atop a Soyuz-2.1a rocket. | |
Cách dùng | Orbital launch vehicle |
Hãng sản xuất | TsSKB-Progress (Samara) and Chemical Automatics Design Bureau (Voronezh) [1] |
Quốc gia xuất xứ | Russia |
Chi phí phóng | 80 million (Arianespace) [1] đô la Mỹ US$35-48.5 million (Roscosmos) [2][3] |
Kích cỡ | |
Chiều cao | 46,3 m (152 ft) [4] |
Đường kính | 2,95 m (9 ft 8 in) |
Khối lượng | 312.000 kg (688.000 lb) |
Tầng tên lửa | 2 or 3 |
Sức tải
Bản mẫu:Infobox rocket/Payload Bản mẫu:Infobox rocket/Payload Bản mẫu:Infobox rocket/Payload Bản mẫu:Infobox rocket/Payload Bản mẫu:Infobox rocket/Payload | |
Tên lửa liên quan | |
Họ tên lửa | R-7 (Soyuz) |
Lịch sử | |
Hiện tại | Active |
Nơi phóng | |
Tổng số lần phóng | 128 (2.1a: 54, 2.1b: 67, 2.1v: 7) |
Số lần phóng thành công | 121 (2.1a: 51, 2.1b: 64, 2.1v: 6) |
Số lần phóng thất bại | 4 (2.1a: 2, 2.1b: 2, 2.1v: 0) |
Số lần phóng khác | 3 (2.1a: 1, 2.1b: 1, 2.1v: 1) |
Ngày phóng đầu tiên |
|
Các vật trong tên lửa | |
Tầng – Blok-B, V, G, D [5] | |
Chiều cao | 19,6 m (64 ft) |
Đường kính | 2,68 m (8 ft 10 in) |
Khối lượng | 3.784 kg (8.342 lb) |
Khối lượng tổng | 44.413 kg (97.914 lb) |
Khối lượng nhiên liệu | 39.160 kg (86.330 lb) |
Chạy bởi | RD-107A |
Phản lực mạnh nhất | Sea level: 839,48 kN (188.720 lbf) Vacuum: 1.019,93 kN (229.290 lbf) |
Xung lực riêng | Sea level: 263,3 s (2,582 km/s) Vacuum: 320,2 s (3,140 km/s) |
Thời gian bật | 118 giây |
Nhiên liệu | LOX / RG-1 |
Tầng Một – Blok-A [5] | |
Chiều cao | 27,10 m (88,9 ft) |
Đường kính | 2,95 m (9 ft 8 in) |
Khối lượng | 6.545 kg (14.429 lb) |
Khối lượng tổng | 99.765 kg (219.944 lb) |
Khối lượng nhiên liệu | 90.100 kg (198.600 lb) |
Chạy bởi | RD-108A |
Phản lực mạnh nhất | Sea level: 792,41 kN (178.140 lbf) Vacuum: 921,86 kN (207.240 lbf) |
Xung lực riêng | Sea level: 257,7 s (2,527 km/s) Vacuum: 320,6 s (3,144 km/s) |
Thời gian bật | 286 giây |
Nhiên liệu | LOX / RG-1 |
Tầng Hai – Blok-I [5] | |
Chiều cao | 6,70 m (22,0 ft) |
Đường kính | 2,66 m (8 ft 9 in) |
Khối lượng | 2.355 kg (5.192 lb) |
Khối lượng tổng | 27.755 kg (61.189 lb) |
Khối lượng nhiên liệu | 25.400 kg (56.000 lb) |
Chạy bởi | 2.1a / STA: RD-0110 2.1b / STB: RD-0124 |
Phản lực mạnh nhất | RD-0110: 298 kN (67.000 lbf) RD-0124: 294,3 kN (66.200 lbf) |
Xung lực riêng | RD-0110: 326 giây RD-0124: 359 seconds |
Thời gian bật | 270 giây |
Nhiên liệu | LOX / RG-1 |
Tầng Upper (optional) – Fregat / Fregat-M / Fregat-MT [6] | |
Chiều cao | 1,5 m (4 ft 11 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ] |
Đường kính | Fregat / Fregat-M: 3,35 m (11,0 ft) Fregat-MT: 3,80 m (12,5 ft) |
Khối lượng | Fregat: 930 kg (2.050 lb) Fregat-M: 980 kg (2.160 lb) Fregat-MT: 1.050 kg (2.310 lb) |
Khối lượng nhiên liệu | Fregat: 5.250 kg (11.570 lb) Fregat-M: 5.600 kg (12.300 lb) Fregat-MT: 7.100 kg (15.700 lb) |
Chạy bởi | S5.92 |
Phản lực mạnh nhất | 19,85 kN (4.460 lbf) |
Xung lực riêng | 333,2 giây |
Thời gian bật | 1100 giây |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Tầng Upper (optional) – Volga[7] | |
Chiều cao | 1,025 m (3 ft 4,4 in) |
Đường kính | 3,2 m (10 ft) |
Khối lượng | 840 kg (1.850 lb) |
Khối lượng nhiên liệu | 300–900 kg (660–1.980 lb) |
Chạy bởi | 17D64[8] |
Phản lực mạnh nhất | 2,94 kN (660 lbf) |
Xung lực riêng | 307 giây |
Nhiên liệu | N2O4 / UDMH |
Soyuz-2 (Mã định danh của GRAU: 14A14) là phiên bản hiện đại hóa của Tên lửa Soyuz. Tên lửa nguyên bản có thiết kế 3 tầng đẩy có nhiệm vụ đưa tải trọng lên quỹ đạo Trái đất tầm thấp. So với các phiên bản trước đây của tên lửa Soyuz, tầng đẩy tăng cường cùng với hai tầng đẩy trung tâm của tên lửa được trang bị động cơ cải tiến hệ thống phụt. Tên lửa cũng có máy tính kiểm soát bay kỹ thuật số và hệ thống đo mới.
Soyuz-2 thường phóng cùng với tầng đẩy mang tải trọng, giúp nó có khả năng đưa tải trọng lên quỹ đạo cao hơn, ví dụ như Quỹ đạo Molniya và Quỹ đạo địa đồng bộ. Tầng đẩy chứa tải trọng được trang bị máy tính điều khiển bay và hệ thống đo riêng biệt so với các tầng đẩy còn lại. NPO Lavochkin là cơ quan đảm nhận sản xuất tầng đẩy Fregat cho tên lửa Soyuz-2.
Soyuz-2 được phóng từ bệ phóng số 31, sân bay vũ trụ Baikonur và bệ phóng số 43, sân bay vũ trụ Plesetsk, với cơ sở phóng tên lửa sử dụng lại cơ sở của các phiên bản tên lửa R-7 cũ hơn là Soyuz-U và Molniya. Tên lửa Soyuz-2 version ST-B có khả năng đưa tải trọng 3.250 kg (7.170 lb) lên quỹ đạo chuyển tiếp địa tĩnh (GTO) từ các bãi phóng gần xích đạo.[9] Kể từ năm 2016, tên lửa đẩy Soyuz-2 có thể phóng từ sân bay vũ trụ Vostochny.
Tên lửa Soyuz-2 được thiết kế để thay thế các tên lửa Molniya-M, Soyuz-U và Soyuz-FG lần lượt từ năm 2010, 2017 và 2019.[10][11][12] Trung tâm nghiên cứu chế tạo tên lửa vũ trụ Progress ngừng việc sản xuất tên lửa Soyuz-U từ tháng 4 năm 2015.
Các phiên bản
[sửa | sửa mã nguồn]Tên lửa Soyuz-2 có các phiên bản 2.1a, 2.1b, và 2.1v. Hai phiên bản 2.1a và 2.1b là sửa đổi từ tên lửa Soyuz-U. Phiên bản Soyuz 2.1v là phiên bản hạng nhẹ, không có tầng đẩy tăng cường.
Soyuz-2.1a
[sửa | sửa mã nguồn]Phiên bản 2.1a là sự sửa đổi trực tiếp từ tên lửa Soyuz U với việc chuyển từ hệ thống điều khiển bay sang kỹ thuật số, nâng cấp động cơ với hệ thống phun cải tiến. Đầu mũi của tên lửa cũng được cải thiện về mặt khí động học. Động cơ của tầng đẩy mang tải trọng vẫn là RD-0110. Phiên bản 2.1a/ST đôi khi còn được gọi là Soyuz ST-A.
Soyuz-2.1b
[sửa | sửa mã nguồn]Phiên bản 2.1b sử dụng động cơ cải tiến mới (RD-0124), nâng cao xung lực đẩy riêng của tầng đẩy mang tải trọng (từ 326 giây lên 359 giây), do đó tăng tải trọng từ 7 lên 8,2 tấn.[13] Phiên bản 2.1b/ST còn được gọi với cái tên Soyuz ST-B.
Soyuz-2.1v
[sửa | sửa mã nguồn]Chuyến bay đầu tiên của tên lửa Soyuz-2.1v được thực hiện vào năm 2009. Đây là phiên bản "hạng nhẹ" của tên lửa Soyuz-2, với việc loại bỏ tầng đẩy tăng cường. Động cơ Block A được thay thế bằng động cơ NK-33-1 mạnh hơn, tính đến năm 2009[cập nhật], nó được thay thế bằng động cơ RD-193. Tên lửa có khả năng đưa 2,8 tấn tải trọng vào quỹ đạo Trái Đất tầm thấp.[14]
Các sứ mệnh vũ trụ
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 8/10/2004, 18:30 UTC, tên lửa Soyuz-2.1a đã được phóng từ Trung tâm vũ trụ Plesetsk. Tên lửa đã bay dưới quỹ đạo, với tầng đẩy thứ 3 cùng với module hạ cánh thử nghiệm đã hồi quyển và rơi xuống Thái Bình Dương.
Tên lửa Soyuz 2 đã lần đầu đưa vệ tinh MetOp-A vào quỹ đạo ngày 17/7/2006, tên lửa không gặp trục trặc nào.
Soyuz-2 thực hiện đưa phi hành gia lên quỹ đạo vào ngày 9/4/2020 trên tàu vũ trụ Soyuz MS-16 lên ISS.
Tình trạng
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 2016, Soyuz-2 đã thực hiện tổng cộng 128 vụ phóng, với 121 lần phóng thành công, đạt tỉ lệ 94,5%.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ http://www.kbkha.ru/?p=8&cat=8&prod=51
- ^ “Russian launch service provider reveals cost of Soyuz-2.1 rocket launch”. Russian Aviation. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
- ^ “The Soyuz-2 rocket series”. Russian Space Web. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2020.
- ^ “SOYUZ-2 Launch Vehicle/Power Characteristics”. Progress State Research and Production Rocket Space Center. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b c “Soyuz from the Guiana Space Centre – User's manual” (PDF). Arianespace. tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ Конструкция разгонного блока "Фрегат" (bằng tiếng Nga). NPO Lavochkin. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Volga upper stage”. russianspaceweb.com. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Soyuz 2-1 launches maiden mission from Vostochny | NASASpaceFlight.com”. nasaspaceflight.com. ngày 27 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.
- ^ “SOYUZ-ST Launch Vehicle / Power Characteristics”. Progress State Research and Production Rocket Space Center. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ Zak, Anatoly (ngày 30 tháng 9 năm 2010). “Last launch of the Molniya-M on ngày 30 tháng 9 năm 2010”. RussianSpaceWeb.com.
- ^ Zak, Anatoly (ngày 1 tháng 6 năm 2011). “Soyuz-2 to replace its predecessors”. RussianSpaceWeb.com.
- ^ “Alexander Kirilin: "We are working on three rocket"”. Volzkhskaya Kommuna. ngày 1 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
- ^ Stephen Clark (ngày 26 tháng 7 năm 2008). “Soyuz 2-1b rocket launches classified military payload”. Spaceflight Now. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Rus/Souyz-2 launch vehicle (in Russian)”.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “arianespace-pr20150911” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “lenta-20140107” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “npoautomatika-controlsystemsoyuz21v” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “progresspr-6965” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “redstar-15487” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “rsw-soyuz2st” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “vssau-2013n04p01” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
<ref>
có tên “ehomsk-20151001” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.Link ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Encyclopedia Astronautica article on Soyuz 2.1*
- European Space Agency about Soyuz-ST (Russian name Soyuz-STK)
- Soyuz User's Manual, from Starsem
- Soyuz-2 launch vehicle Lưu trữ 2011-07-16 tại Wayback Machine, from Roscosmos