[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Omar Abdulrahman

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Omar Abdulrahman
Omar Abdulrahman trong màu áo Al-Ain năm 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Omar Abdul Rahman Ahmed
Al Raaki Al Amoodi
Ngày sinh 20 tháng 9, 1991 (33 tuổi)
Nơi sinh Riyadh, Ả Rập Xê Út
Chiều cao 1,73 m (5 ft 8 in)[1][2]
Vị trí tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al Jazira
Số áo 21
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2000–2005 Al-Hilal
2006–2008 Al-Ain
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2018 Al-Ain 127 (33)
2018–2019 Al-Hilal (loan) 5 (1)
2019– Al Jazira 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007–2010 U-20 UAE 4 (1)
2010–2012 U-23 UAE 15 (1)
2011– UAE 75 (11)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  UAE
Bóng đá nam
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Quảng Châu 2010 Bóng đá
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2017
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 7 tháng 6 năm 2022

Omar Abdulrahman Ahmed Al Raaki Al Amoodi (tiếng Ả Rập: عمر عبد الرحمن أحمد الراقي العمودي; sinh ngày 20 tháng 9 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, là tiền vệ tấn công của câu lạc bộ Al Jazira của Qatar và đội tuyển UAE. ESPN FC đã xếp hạng Omar là 1 trong Top 10 cầu thủ xuất sắc nhất châu Á năm 2012. Vào năm 2013, Omar đã được FIFA liệt kê trong các ngôi sao tương lai hứa hẹn nhất ở châu Á. Omar được xếp hạng 39 trong danh sách 50 cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải 2012–13 trên toàn thế giới.

Omar bắt đầu sự nghiệp khi anh tham gia thử việc ở Al-Hilal vào năm 2000. Anh gia nhập Al Ain vào năm 2006 ở tuổi 15. Trong mùa giải 2008–09, anh được đôn lên đội hình chính và ra mắt vào năm 2009 và giành danh hiệu cao cấp đầu tiên của mình Etisalat Cup và Cup Chủ tịch, Siêu cúp năm 2009. Mặc dù bị chấn thương dây chằng trong mùa giải sau và phải ngồi ngoài hơn sáu tháng, anh đã trở thành cầu thủ trụ cột được ra sân thường xuyên sau đó và giúp câu lạc bộ của mình tránh xuống hạng trong mùa giải 2010-11. Anh đã kết thúc mùa giải với 11 bàn thắng trong 29 lần ra sân và được bình chọn là cầu thủ triển vọng nhất trong năm. Trong mùa giải 2011-12, Omar bị chấn thương tương một lần nữa và lại phải nghỉ sáu tháng, anh trở lại sau chấn thương để chứng kiến câu lạc bộ của mình lên ngôi vô địch của giải VĐQG. Sau hai tuần thử nghiệm với Manchester City F.C., anh trở lại Al Ain để trở thành cầu thủ chủ chốt trong mùa giải 2012-13 và được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất của năm, Cầu thủ của năm và Cầu thủ trẻ của năm vào năm 2013 khi đội bóng của anh Omar đạt được Siêu cúp 2012 và giải quốc nội. Trong đó anh cũng ghi 8 bàn và kiến tạo 16 bàn trong 31 trận. Trong năm 2014, Omar đã được xếp đầu trong top những cầu thủ có nhiều pha kiến tạo nhất giải quốc nội với 19 lần.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các bàn thắng quốc tế của Omar Abdulrahman
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 16 tháng 10 năm 2012 Sân vận động Za'abeel, Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất  Bahrain 6–2 6–2 Giao hữu
2 25 tháng 12 năm 2012 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar  Yemen 2–0 2–0
3 5 tháng 1 năm 2013 Sân vận động Thành phố Thể thao Khalifa, Isa Town, Bahrain  Qatar 1–1 3–1 Cúp bóng đá vịnh Ả Rập lần thứ 21
4 18 tháng 1 năm 2013 Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain  Iraq 1–0 2–1
5 15 tháng 11 năm 2013 Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất  Hồng Kông 3–0 4–0 Vòng loại Asian Cup 2015
6 27 tháng 5 năm 2014 Sân vận động Fontenette, Carouge, Thụy Sĩ  Armenia 2–2 3–4 Giao hữu
7 16 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Shah Alam, Shah Alam, Malaysia  Đông Timor 1–0 1–0 Vòng loại World Cup 2018
8 17 tháng 11 năm 2015  Malaysia 1–0 2–1
9 29 tháng 3 năm 2016 Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất  Ả Rập Xê Út 1–1 1–1
10 11 tháng 9 năm 2018 Sân vận động Palamós Costa Brava, Palamós, Tây Ban Nha  Lào 3–0 3–0 Giao hữu
11 11 tháng 10 năm 2018 Sân vận động Olympic Lluís Companys, Barcelona, Tây Ban Nha  Honduras 1–1 1–1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Omar Career Stats
  2. ^ “Omar Abdulrahman Al Amoodi Profile”. alainfc.net. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]