[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Ice Cream Cake

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ice Cream Cake
EP của Red Velvet
Phát hành17 tháng 3 năm 2015 (2015-03-17)
(xem lịch sử phát hành)
Thu âm2015
Thể loạiDance pop, electropop
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩaSM Entertainment, KT Music
Sản xuấtLee Soo-man (chỉ đạo)
Thứ tự album của Red Velvet
Ice Cream Cake
(2015)
The Red
(2015)
Đĩa đơn từ Ice Cream Cake
  1. "Automatic"
    Phát hành: 13 tháng 3 năm 2015 (2015-03-13)
  2. "Ice Cream Cake"
    Phát hành: 15 tháng 3 năm 2015 (2015-03-15)

Ice Cream Cake là mini-album đầu tay nhóm nhạc nữ Hàn QuốcRed Velvet. Nó đánh dấu sự xuất hiện đầu tiên của nhóm với đội hình 5 thành viên (Yeri được thêm vào). Album được phát hành kỹ thuật số vào ngày 17 tháng 3 năm 2015, và được phát hành vào ngày 18.[1] Album được phát hành trong hai phiên bản và có sáu bài hát với ca khúc chủ đề đôi, "Ice Cream Cake" và "Automatic". Với giai điệu tuyệt vời, ma mị,bài hát nhanh chóng chiếm được tình cảm của rất nhiều người, đặc biệt là cộng đồng fan Kpop Việt Nam.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 11 tháng 3 năm 2015, SM Entertainment đã chính thức giới thiệu cựu thành viên SM Rookies, Yeri, sẽ là một thành viên mới của Red Velvet qua một đoạn video được đăng tải trên kênh YouTube của họ.[2] Cùng ngày, họ đã tiết lộ tựa đề của album đầu tiên của nhóm là "Ice Cream Cake".[3] Ngày 14 tháng 3, các video âm nhạc cho bài hát "Automatic" được phát hành.[4] SM Entertainment đã xác nhận rằng nhóm sẽ quảng bá với ca khúc chủ đề đôi là "Ice Cream Cake" và "Automatic".[5]

Mini-album được phát hành trong hai phiên bản, "Ice Cream Cake" và "Automatic". Không có sự thay đổi trong danh sách, phiên bản "Automatic" có bìa thay thế, các thiết kế của đĩa và các photo-book bên trong là khác nhau giữ hai phiên bản.

Video âm nhạc "Ice Cream Cake" phát hành vào ngày 16 tháng 3 năm 2015 [6], vũ đạo được dựng bởi Kyle Hanagami[7] - người cũng làm việc với nhóm cho đĩa đơn thứ 2 "Be Natural". Video âm nhạc được quay ở Palmdale, California, sử dụng một nhà trọ dường như bị bỏ hoang tại sa mạc California và bối cảnh của bữa tối. Trước khi thông báo bổ sung Yeri vào nhóm, bốn thành viên ban đầu và thành viên mới Yeri đã được phát hiện quay video âm nhạc cho sự trở lại vào tháng 2, khi tiêu đề của bài hát đã được đồn là "Blonde Girl".[8] Ngược lại với các video âm nhạc "Automatic" với chủ đề trưởng thành, video âm nhạc của "Ice Cream Cake" là trong sáng và sống động hơn, với các cô gái nhảy múa một điệu nhảy nhịp độ nhanh trong trang phục đầy màu sắc.

SM Entertainment đã công bố một chương trình trong đó các nhóm sẽ được quảng bá cho album mới của họ, được gọi là Ice Cream TV. Nhóm sẽ biểu diễn bài hát của họ và sẽ phát trực tiếp thông qua Naver Music và được SHINee 's Minho dẫn chương trình. Bên cạnh buổi biểu diễn trực tiếp của họ, nhóm cũng sẽ nói về album mới và sự trở lại của họ.[1]

Nhóm bắt đầu quảng bá "Automatic" và "Ice Cream Cake" trên các chương trình âm nhạc vào ngày 19. Họ lần đầu tiên biểu diễn các bài hát trên M! Countdown,[9] tiếp theo là màn trình diễn trên Music Bank [10] vào ngày 20 tháng 3 và Inkigayo [11] vào ngày 22. Trong lần biểu diễn trên Music Bank một tuần sau và chiến thắng đầu tiên của nhóm trên các chương trình âm nhạc kể từ khi ra chính thức ra mắt.[12] Nhóm đã lần đầu biểu diễn ở nước ngoài với "Ice Cream Cake" và lần đầu nhóm xuất hiện là một nhóm nhạc 5 thành viên trong SMTOWN Concert được tổ chức tại Đài Loan.[13]

Mini-album đứng vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Gaon Weekly Album của Hàn Quốc[14] và đứng vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Billboard 's World Albums Chart.[15] Các bài hát khác trong album cũng đạt vị trí 25 trên bảng xếp hạng Billboard' s Top Heatseekers trong 04 tháng 4 năm 2015.[16] "Ice Cream Cake" ra mắt ở vị trí thứ 4 trên Gaon Singles Chart[17][18] và đạt vị trí số 3 trên Billboard Digital World Songs. Năm ca khúc khác trong album cũng xếp thứ hạng cao trên Gaon Singles Chart. 

"Ice Cream Cake" đã trở thành video K-pop được xem nhiều nhất trên thế giới tính tới tháng 3, trong khi "Automatic" đứng thứ 6. "Ice Cream Cake" đứng đầu ở Mỹ trong khi "Automatic" xếp thứ 4.[19]

Mini-album đã trở thành album bán chạy nhất của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc trên bảng xếp hạng Hanteo trong nửa đầu của năm 2015.[20]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcThời lượng
1."Ice Cream Cake"Jo Yoon-kyungHayley Aitken, Sebastian Lundberg, Fredrik Haggstam, Johan Gustafson, A.K.A Trinity Music03:11
2."Automatic"Jam Factory, Daniel Klein, Charlotte TaftDaniel Klein, Charlotte Taft03:30
3."Somethin Kinda Crazy"Kenzie, Teddy Riley, DOMCharlotte Taft, Kenzie, Teddy Riley, DOM03:19
4."Stupid Cupid"Hayley Aitken, 220Andrew Choi, 220, Hayley Aitken, Cha Cha Malone03:29
5."Take It Slow"G-HighG-High03:31
6."Candy" (사탕)Hong Ji-yooClaire Rodrigues Lee, Kevin Charge, Score04:22
Tổng thời lượng:21:21

Bảng xếp hạng 

[sửa | sửa mã nguồn]

Đề cử và giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Chương trình Ngày tháng
"Ice Cream Cake" Music Bank (KBS) 27 tháng 3 năm 2015
Inkigayo (SBS) 29 tháng 3 năm 2015
The Show (SBS) 31 tháng 3 năm 2015
Show Champion (MBC Music) 01 tháng 4 năm 2015
M! Countdown (Mnet) 02 tháng 4 năm 2015
Show! Music Core (MBC) 04 tháng 4 năm 2015

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày tháng Format Phân phối
Hàn Quốc 17 tháng 3 năm 2015 Digital download KT Music
18 tháng 3 năm 2015 CD

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Hong, Grace Danbi (13 tháng 3 năm 2015). “Red Velvet to Pre-release ′Ice Cream Cake′ Online A Day Ahead of Album Release”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập 16 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ “Hong, Grace Danbi (ngày 11 tháng 3 năm 2015). "[Video] Red Velvet Welcomes New Member Yeri in Time for Comeback". enewsWorld. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ "레드벨벳, 새 멤버 '예리' 합류 5인조 변신…18일 컴백". MK News (in Korean). ngày 11 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ “Yoon Sang-geun (ngày 15 tháng 3 năm 2015). "컴백 레드벨벳, 더블 타이틀곡 활동…뮤비 기습 공개". Nate (in Korean). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015”.
  5. ^ “Lee Jong-hyun (ngày 15 tháng 3 năm 2015). "'컴백' 레드벨벳, 반전 매력 선사! 'Automatic' MV 기습 공개". Hankooki (in Korean). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015”.
  6. ^ “Hong, Grace Danbi (ngày 30 tháng 3 năm 2015). "[Video] Red Velvet Makes Sweet and Delicious Comeback in ′Ice Cream Cake′ MV". enewsWorld. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ “Kyle Hanagami Originally from Twitter (March 2015). Archived on ngày 30 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  8. ^ “Bae Jae-ryun (ngày 1 tháng 2 năm 2015). "레드벨벳, 신곡 MV 美촬영 최초공개 '금발 소녀'". Newsen (in Korean). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015”.
  9. ^ “Jeon, Ah Ram (ngày 22 tháng 3 năm 2015). "[Interview] Red Velvet Talks Rumors Surrounding Member Change, Goals for 'Ice Cream Cake' and More". Newsen. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  10. ^ "Super Junior D&E's "Growing Pains" Wins on Music Bank". Soompi. ngày 20 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ “Hwang Seong-un (ngày 22 tháng 3 năm 2015). "'인기가요' 레드벨벳, 전혀 다른 두 가지 매력 '아이스크림 케이크'와 '오토매틱'". 10asia (in Korean). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  12. ^ “Kim Mi-hwa (ngày 27 tháng 3 năm 2015). "'뮤뱅' 레드벨벳, 데뷔 7개월만 가요프로 첫 1위..눈물 펑펑". Korea Daily (in Korean). Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015”.
  13. ^ “Hwang Seong-un (ngày 22 tháng 3 năm 2015). "SMTOWN, 대만 홀렸다…SMTOWN LIVE 대만 공연 성공리에 마무리". 10asia (in Korean). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  14. ^ "레드벨벳, 가온 주간 앨범차트도 1위 '정상 행진'". Nate (in Korean). ngày 26 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015”.
  15. ^ a b “Yoon Seong-yeol (ngày 27 tháng 3 năm 2015). "레드벨벳, 美빌보드 월드앨범 2위 진입..MFBTY 8위". Star News (in Korean). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015”.
  16. ^ “Billboard Heatseekers Top 100 Week ngày 4 tháng 4 năm 2015”.
  17. ^ “Jeon, Su-mi (ngày 23 tháng 3 năm 2015). "Red Velvet Tops Weekly Album and Music Charts with 'Ice Cream Cake'". enewsWorld. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  18. ^ “South Korea's Gaon Singles Chart from March 15-21, 2015 (in Korean) Originally from Gaon Music Chart (March 2015). Archived on ngày 26 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  19. ^ “Benjamin, Jeff (ngày 9 tháng 4 năm 2015). "Most Viewed K-Pop Videos in America & Around the World: March 2015". Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2015”.
  20. ^ “Gil Hye-seong (ngày 21 tháng 6 năm 2015). "상반기 음반판매, 엑소 1~3위 석권..레드벨벳, 女유일 톱20". Korea Daily (in Korean). Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2015”.
  21. ^ "South Korea's Monthly Gaon Albums Chart (in Korean) Originally from Gaon Music Chart (March 2015). Archived on ngày 9 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.". Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)