[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

IAR 37

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ IAR 38)
IAR 37
Kiểu Ném bom/Trinh sát hạng nhẹ
Nhà chế tạo Industria Aeronautică Română
Chuyến bay đầu 1937
Vào trang bị 1938
Sử dụng chính România Không quân Hoàng gia Romania
România Không quân Romania
Số lượng sản xuất 380

IAR 37 là một loại máy bay ném bom và trinh sát hạng nhẹ của România, do hãng Industria Aeronautică Română chế tạo.

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
IAR 37
Phiên bản sản xuất đầu tiên. Lắp động cơ IAR K14-II C32 - 649 kW (870 hp). 50 chiếc.[1]
IAR 38
Lắp động cơ 522 kW (700 hp) BMW 132A. Đuôi cao hơn. 50 chiếc.[1]
IAR 39
Phiên bản sửa đổi của IAR 38, dùng động cơ IAR K.14-III C36 - 690 kW (930 hp). 95 chiếc.[1]
IAR 39A
Lắp động cơ IAR K.14-IV C32 716 kW (960 hp). 160 chiếc.[1]

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
România Vương quốc Romania
 România

Tính năng kỹ chiến thuật (IAR 39)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu lấy từ The Illustrated Encyclopedia of Aircraft (Part Work 1982-1985), 1985, Orbis Publishing, Page 2192

Đặc điểm tổng quát

  • Kíp lái: 3
  • Chiều dài: 9,60 m (31 ft 6 in)
  • Sải cánh: 13,10 m (42 ft 11¾ in)
  • Chiều cao: 3,99 m (13 ft 1 in)
  • Diện tích cánh: 40,30 m2 (433,80 ft2)
  • Trọng lượng rỗng: 2177 kg (4799 lb)
  • Trọng lượng có tải: 3085 kg (6801 lb)
  • Powerplant: 1 × IAR K.14-IV C32, 716 kW (960 hp)

Hiệu suất bay

Vũ khí trang bị

  • 3 x súng máy FN (Browning) 7.92 mm (0.31 in)
  • 288kg (635lb) bom
  • Máy bay tương tự

    Danh sách liên quan

    Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    1. ^ a b c d Axworthy 1994, p.12.
    • The Illustrated Encyclopedia of Aircraft (Part Work 1982-1985), 1985, Orbis Publishing, Page 2192
    • Axworthy, Max. "On Three Fronts: Romania's Aircraft Industry During World War Two". Air Enthusiast, No.56, Winter 1994. Stamford, Lincs, UK:Key Publishing. ISSN 0143-5450. pp. 8–27.
    • Morosanu, Teodor Liviu. "Romanian Reconnaissance". Air International, April 1994, Vol 46 No 4. Stamford, Lincs, UK:Key Publishing. ISSN 0306-5634. pp. 207–211.