Heath Slater
Giao diện
Heath Slater | |
---|---|
Slater vào tháng 3/2016 | |
Tên khai sinh | Heath Wallace Miller |
Sinh | 15 tháng 7, 1983 Pineville, Tây Virginia, Mỹ |
Nơi cư trú | Fort Mill, Nam Carolina, Mỹ |
Vợ hoặc chồng | Stephanie Miller (cưới 2011) |
Con cái | 2 |
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp | |
Tên trên võ đài | Heath Miller[1] Heath Slater Heath Wallace Miller Esq.[1] Sebastian Slater[1] |
Chiều cao quảng cáo | 1,88 m (6 ft 2 in)[2] |
Cân nặng quảng cáo | 98 kg (216 lb)[2] |
Quảng cáo tại | Pineville, Tây Virginia[2] |
Huấn luyện bởi | Curtis Hughes[1] |
Ra mắt lần đầu | 8/2004[3] |
Heath Wallace Miller (sinh ngày 15/7/1983)[1] là một đô vật chuyên nghiệp và diễn viên người Mỹ. Anh hiện đang ký hợp đồng với WWE và làm việc ở Raw dưới cái tên Heath Slater.
Thuở nhỏ
[sửa | sửa mã nguồn]Heath Wallace Miller sinh ngày 15 tháng 7 năm 1983 tại Pineville, Quận Wyoming, Tây Virginia. Anh được nuôi dưỡng bởi mẹ, ba dượng và ông bà.
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]World Wrestling Alliance (2004-2006)
[sửa | sửa mã nguồn]Anh được đào tạo tại trường đấu vật World Wrestling Alliance (WWA4) và bắt đầu đấu vật trong các sự kiện của WWA4 cũng như một số công ty đấu vật có trụ sở tại tiểu bang Georgia.
World Wrestling Entertainment/ WWE
[sửa | sửa mã nguồn]Developmental Territories (2006-2009)
[sửa | sửa mã nguồn]
The Nexus và The Corre (2010-2011)
[sửa | sửa mã nguồn]
Mối thù với các huyền thoại (2011-2012)
[sửa | sửa mã nguồn]
3MB (2012-2014)
[sửa | sửa mã nguồn]Slater-Gator và Social Outcasts (2014-2016)
[sửa | sửa mã nguồn]Đấu đôi với Rhyno (2016-2019
[sửa | sửa mã nguồn]Trở lại đấu đơn (2019- nay)
[sửa | sửa mã nguồn]Những công việc khác
[sửa | sửa mã nguồn]Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Miller kết hôn với Stephanie Jean vào năm 2011, họ có hai con và cư trú tại Fort Mill, Quận York, Nam Carolina.
Các danh hiệu và chức vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]- Florida Championship Wrestling
- FCW Florida Heavyweight Championship (1 lần)
- FCW Southern Heavyweight Championship (1 lần)
- FCW Florida Tag Team Championship (1 lần) - với Joe Henning
- Georgia Championship Wrestling
- GCW Columbus Championship (1 lần)
- Pro Wrestling Illustrated
- Feud of the Year (2010) The Nexus vs WWE
- Most Hated Wrestler of the Year (2010) với tư cách là thành viên của The Nexus
- PWI xếp hạng 66 trong top 500 đô vật trong PWI 500 năm 2011
- World Wrestling Entertainment/ WWE
- WWE 24/7 Championship (1 lần)
- WWE Tag Team Championship (3 lần) - Justin Gabriel
- WWE Smackdown Tag Team Championship (1 lần) - với Rhyno
- Thắng giải đấu tranh WWE Smackdown Tag Team Championship (2016) - với Rhyno
- Slammy Adward cho Shocker of the Year (2010) Sự ra mắt của The Nexus
- WWE Championship (20 lần)
- WWE Universal Championship (10 lần)
- WWE United States Championship (5 lần)
- WWE Intercontinental Championship (5 lần)
- World Heavyweight Championship (WWE) (2 lần)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e “Heath Slater”. Online World of Wrestling. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “OWOW” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ a b c “Heath Slater Bio”. WWE.
- ^ “Heath Slater”. WWA4. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.