Kurt Angle
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Bài này có thể cần phải được sửa các lỗi ngữ pháp, chính tả, tính mạch lạc, trau chuốt lại lối hành văn sao cho bách khoa. |
Kurt Angle | |
---|---|
Angle vào tháng 8 năm 2005. | |
Tên khai sinh | Kurt Steven Angle |
Sinh | 9 tháng 12, 1968 [1] Mt. Lebanon, Pennsylvania, Hoa Kỳ |
Nơi cư trú | Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ |
Học hiệu | Clarion University of Pennsylvania |
Vợ hoặc chồng | Karen Jarrett (cưới 1998–2008) Giovanna Angle (cưới 2012) |
Con cái | 4 |
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp | |
Tên trên võ đài | Kurt Angle |
Chiều cao quảng cáo | 6 ft 0 in (183 cm)[2] |
Cân nặng quảng cáo | 240 lb (109 kg)[2] |
Quảng cáo tại | Pittsburgh, Pennsylvania |
Huấn luyện bởi | Dave Schultz Dory Funk Jr.[3] Tom Prichard[3] |
Ra mắt lần đầu | 1998 |
Kurt Steven Angle (sinh 9 tháng 12 năm 1968) - người Mỹ, là một đô vật chuyên nghiệp, diễn viên, và đô vật nghiệp dư đã nghỉ hưu. Ông là người duy nhất từng đoạt huy chương vàng Olympic bộ môn đấu vật trong thời gian thi đấu cho WWE, đồng thời 4 lần vô địch WWE, 1 lần WCW, và 1 lần World Heavyweight Champion. Khi còn thi đấu tại Clarion University of Pennsylvania, ông giành được nhiều giải thưởng, bao gồm 2 lần trở thành vận động viên thi đấu cho National Collegiate Athletic Association (NCAA) Division I tại giải Vô địch Đấu vật hạng nặng. Sau khi tốt nghiệp đại học, Angle giành huy chương vàng bộ môn đấu vật tự do tại World Wrestling Championships 1995. Một năm sau ông cũng giành huy chương vàng đấu vật tự do tại Thế vận hội Mùa hè 1996. Angle là một trong 4 người đạt được Grand Slam môn đấu vật nghiệp dư (junior nationals, NCAA, World Championships, Olympic). Năm 2006, USA Wrestling ca ngợi ông là shoot wrestler vĩ đại và là một trong 15 đô vật xuất sắc mọi thời đại.[4]
Angle lần đầu thi đấu tại một sự kiện đấu vật chuyên nghiệp vào năm 1996, có màn ra mắt võ đài vào năm 1998. Năm 1999, ông ký hợp đồng nhiều năm với World Wrestling Federation (WWF) và xuất hiện trên truyền hình vào tháng 3 năm đó. Sau trận đấu unaired, Angle chính thức ra mắt vào tháng 11 cùng năm và nhận được sự giúp sức đầu tiên của mình tại công ty trong tháng 2 năm 2000, nơi ông giữ đồng loạt European Championship và Intercontinental Championship. Bốn tháng sau đó, ông thắng giải King of the Ring, và không lâu sau đó ông bắt đầu theo đuổi WWF Championship, mà ông giành được trong tháng 10; chính thức nhận tân binh trong năm này, được nhiều người xem là sự kiện lớn nhất trong lịch sử đấu vật chuyên nghiệp.[5] Trong suốt nhiệm kỳ của mình ở WWE, Angle sáu lần vô địch thế giới (bốn lần WWF/E Champion, một lần World Heavyweight Champion, và một lần WCW Champion), một lần giành United States Champion, một lần giành Intercontinental Champion, một lần giành European Champion và một lần giành WWE Tag Team Champion. Ông là người thứ 10 giành Triple Crown Champion và là người thứ năm giành Grand Slam Champion trong lịch sử WWE.[6]
Sau khi rời WWE, Angle tham gia Total Nonstop Action Wrestling (TNA), nơi ông giành kỷ lục 6 lần lần giành TNA World Heavyweight Champion, 2 lần giành TNA World Tag Team Champion, và 1 lần giành TNA X Division Champion. Ông là người thứ hai dành chiến thắng Triple Crown trong lịch sử TNA và là người duy nhất giữ tất cả danh hiệu cùng một lúc. Như một phần của TNA, Angle cũng xuất hiện vì New Japan Pro Wrestling (NJPW) và Genome Federation Inoki (IGF), nơi ông giữ IWGP Heavyweight Championship một lần.
Cùng với WWE, TNA, và Nhật Bản, Angle đã giành 13 chức vô địch thế giới và tổng số 21 chức vô địch. Ông là đô vật chuyên nghiệp duy nhất trong lịch sử đã giành được WWE, WCW, TNA, và giải vô địch thế giới IWGP trong sự nghiệp của mình. Angle cũng hai lần là King of the Mountain và một lần là King of the Ring, khiến ông là người duy nhất trở thành cả King of the Ring (WWE) và King of the Mountain (TNA). Năm 2010, Wrestling Observer Newsletter gọi Angle là Đô vật của thập kỷ của những năm 2000,[7] và năm 2013, ông là người thứ hai từng được bổ nhiệm vào TNA Hall of Fame. Ông đã quảng cáo rầm rộ nhiều sự kiện pay-per-view cho cả WWE và TNA suốt sự nghiệp của mình, bao gồm các sự kiện hàng đầu cho cả hai chương trình khuyến mãi: WrestleMania tại WWE, và Bound for Glory tại TNA.
Sự nghiệp đấu vật nghiệp dư
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích huy chương | ||
---|---|---|
Men's freestyle wrestling | ||
Đại diện cho Hoa Kỳ | ||
Thế vận hội | ||
1996 Atlanta | 100 kg | |
World Championships | ||
1995 Atlanta | 100 kg | |
World Cup | ||
1992 Moscow, Russia | 100 kg | |
1995 Chattanooga, US | 100 kg |
Angle bắt đầu đấu vật nghiệp dư khi bảy tuổi.[8] Anh học tại Mt. Lebanon High School,[9] nơi anh giành varsity letters trong bóng bầu dục và đấu vật và trở thành một All-State linebacker.[9][10][11] Anh bất bại trên đội đấu vật năm thứ nhất tại Mt. Lebanon High và đủ điều kiện cho giải đấu vật trong nước năm thứ hai của mình.[9] Angle cũng đứng thứ ba trong các giải đấu vật trong nước khi còn ở năm thứ ba và trở thành nhà vô địch 1987 Pennsylvania State Wrestling ở năm thứ tư.
Sau khi tốt nghiệp trung học, Angle đã học ở Clarion University of Pennsylvania, nơi anh tiếp tục đấu vật ở mức độ nghiệp dư.[12] Anh đã hai lần vô địch National Collegiate Athletic Association Division I,[13] á quân quốc gia năm 1991, và ba lần giành NCAA Division I All-American. Ngoài ra, Angle là nhà vô địch 1987 USA Junior Freestyle, hai lần vô địch USA Senior Freestyle, và vô địch 1988 USA International Federation of Associated Wrestling Styles Junior World Freestyle.[14]
Sau khi tốt nghiệp đại học, Angle tiếp tục đấu vật. Năm 1995, anh giành huy chương vàng tại FILA Wrestling World Championships tại Atlanta, Georgia.[13] Sau chiến thắng này, Angle bắt đầu chuẩn bị cho Thế vận hội Mùa hè 1996 dưới sự huấn luyện của Dave Schultz tại Pennsylvanian Foxcatcher Club,[15] huấn luyện giữa tám và mười tiếng một ngày.[16] Tháng 1 năm 1996, không lâu sau khi Angle bắt đầu tập luyện tại câu lạc bộ, Schultz bị ám sát bởi John Eleuthère du Pont, nhà tài trợ của đội của Schultz của Olympic về sau.[17][18][19] Kết quả là, Angle bỏ đội của du Pont, tìm kiếm nhà tài trợ mới, và tham gia Câu lạc bộ Đấu vật Dave Schultz trong ký ức của Schultz.[20]
Angle phải đối mặt với khó khăn hơn nữa khi tham gia 1996 Olympic Trials trong lúc anh bị chấn thương cổ nghiêm trọng: gãy hai đốt sống cổ của mình,[21] herniating two discs, và bị căng bốn cơ. Tuy nhiên, Angle vượt qua thử thách và sau đó giành 5 tháng tiếp theo để nghỉ ngơi và phục hồi. Vào Thế vận hội, Angle đã có thể thi đấu, mặc dù phải tiêm vài mũi giảm đau ở cổ.[13] Vào mùa thu năm 1996, Angle nói rằng anh tạm thời trở nên nghiện thuốc giảm đau Vicodin sau khi bị chấn thương cổ của mình.[22] Anh giành huy chương vàng hạng nặng hạng cân (90–100 kg; 198–220 lb) mặc dù chấn thương,[14] đánh bại đô vật Iran Abbas Jadidi bởi quyết định của các trọng tài sau khi các đối thủ thi đấu đến tám phút, hòa một-một. Cuộc đọ sức thấy Jadidi kiếm điểm sau hai phút và 46 giây bởi quay Angle, và Angle kiếm điểm của riêng mình với một cú takedown sau ba phút và mười giây. Quyết định của các trọng tài vấp phải sự phản đối Jadidi.[23] Angle tặng chiến thắng cho danh dự của Schultz.
Không lâu sau chiến thắng của mình, Angle từ chối một hợp đồng với World Wrestling Federation (WWF).[14][24] Trong năm đó, anh trở thành đại diện tiếp thị cho Protos Foods, các nhà sản xuất của OSTRIM, một thành phần của thịt đà điểu.[17][24]
Tháng 4 năm 2011, Angle tiết lộ rằng anh có kế hoạch trở lại để đấu vật nghiệp dư cho Thế vận hội Mùa hè 2012 tại Luân Đôn.[25][26][27] Vào tháng 4 năm 2012, anh thông báo là anh không thể thực hiện các thử nghiệm cho đội tuyển Mỹ do một chấn thương đầu gối.[28]
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Extreme Championship Wrestling (1996)
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 26 tháng 10 năm 1996, Angle đã bị thuyết phục bởi đồng nghiệp bản địa Pittsburgh Shane Douglas để tham dự các buổi ghi hình của Extreme Championship Wrestling (ECW) sự kiện có tên là High Incident.[14] Anh trả lời phỏng vấn trong võ đài và cung cấp bình luận của khách trong trận đấu giữa Taz và Little Guido, nhưng rời khỏi tòa nhà sau khi Raven "đóng đinh" Sandman chảy máy bằng cách gắn anh vào cây thánh giá sử dụng dây thép gai.[29] Angle, bị sốc bởi hình ảnh gây tranh cãi và sợ rằng sự nghiệp của mình sẽ bị phá hỏng nếu anh có liên quan đến vụ việc, đe dọa sẽ khởi kiện chủ ECW Paul Heyman nếu anh được chiếu trên truyền hình trong chương trình như diễn viên đóng thế.[14]
National Wrestling Alliance (1998)
[sửa | sửa mã nguồn]Angle đã hoàn thành ở battle royal tại NWA's 50th Anniversary Show, tổ chức vào 24 tháng 10 năm 1998 tại Hilton Hotel ở Cherry Hill, New Jersey.[30]
World Wrestling Federation/Entertainment
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiệm kỳ đầu và "Eurocontinental" Champion (1998-2000)
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 10 năm 1998, Angle ký hợp đồng 8 năm với World Wrestling Federation (WWF). Anh được phân công phát triển Power Pro Wrestling ở lãnh thổ Memphis, Tennessee, nơi anh bắt đầu tập luyện. Sự xuất hiện lần đầu tiên của Angle trên truyền hình WWF là vào ngày 7 tháng 3 năm 1999 tập Sunday Night Heat, nơi anh tham gia vào cốt truyện hư cấu với Tiger Ali Singh. Cốt truyện hư cấu này lôi kéo Singh trả tiền cho anh để hỉ mũi vào lá cờ Mỹ. Angle thay vì hỉ mũi vào lá cờ của Singh và đánh anh ta ra. Trận đấu WWF đầu tiên của anh là dark match chiến thắng trước Brian Christopher vào ngày 11 tháng 4 năm 1999. Trong những tháng tiếp theo, anh đấu vật tại house show và một số dark matches khác để chuẩn bị cho lần ra mắt của mình trên truyền hình.
Sau vài tuần của vignettes, Angle làm truyền hình lần ra mắt đầu tiên tại võ đài vào ngày 14 tháng 11 năm 1999 tại Survivor Series tại Joe Louis Arena ở Detroit, Michigan, đánh bại Shawn Stasiak.[31] Trong lần push ban đầu của mình, anh vẫn bất bại vài tuần, cuối cùng để thua Tazz bởi passing out tại Royal Rumble.[32] Nhân vật truyền hình của Angle là một "anh hùng Mỹ" gimmick dựa trên huy chương vàng anh giành được tại Thế vận hội Mùa hè 1996. Trong quảng cáo của mình, Angle tự giới thiệu như là hình mẫu và nhấn mạnh sự cần thiết phải làm việc chăm chỉ để thực hiện ước mơ của một người, nhấn mạnh 3 yếu tố, "Sức mạch, Toàn vẹn, và Trí óc". Trong quảng cáo của mình và màn xuất hiện võ đài, Angle luôn luôn đeo bản sao của huy chương vàng trên cổ của mình. Trong khi anh làm được nhiều nguyên tắc có liên quan với đô vật "good guy", nhân vật của Angle đặt một spin kiêu ngạo trên chúng để diễn như nhân vật phản diện, nói xuống khán giả và cư xử như thể anh ta nghĩ anh ta tốt hơn so với những người hâm mộ. Angle giành chiến thắng cả European Championship lẫn Intercontinental Championship vào tháng 2 năm 2000,[32] quảng cáo mình là "Eurocontinental Champion". Anh đánh rơi cả hai danh hiệu của mình mà không bao giờ thừa nhận fall trong hai falls Triple Threat match với Chris Benoit và Chris Jericho tại WrestleMania 2000. Trận đấu đã được thống nhất trên danh nghĩa của Angle bởi người thầy của mình, Bob Backlund.
WWF Champion (2000-2001)
[sửa | sửa mã nguồn]Trong suốt giữa năm 2000, sau khi liên kết với Edge và Christian tạo thành The ECK, họ có mối thù với Too Cool và Rikishi. Angle đánh bại Rikishi trong trận chung kết King of the Ring. Angle tiếp tục mối thù với Triple H, Stephanie Mcmahon. Như một sự thay đổi khác xa với kịch bản, dự định của Stephanie khi quay lưng lại với chính chồng mình, Triple H để rồi đi với Angle, và anh đã thua Triple H tại Unlorgiven. Tuy nhiên, trước trận đấu với Stone Cold Steve Austin, Angle đề nghị muốn duy trì một tình bạn với Stone Cold và tặng cho anh ta một huy chương vàng. Nhưng Austin không hài lòng khi nói với Angle rằng anh ta sẽ giữ nó ở một nơi tốt đẹp hơn rồi tấn công Angle.
Thống trị The Invasion và Championship (2001-2002)
[sửa | sửa mã nguồn]Mối thù với Brock Lesnar và Eddie Guerrero (2003-2004)
[sửa | sửa mã nguồn]The Wrestling Machine và khởi hành (2005-2006)
[sửa | sửa mã nguồn]Totol Nonstop Action Wrestling
[sửa | sửa mã nguồn]Liên minh Angle (2006 - 2008)
[sửa | sửa mã nguồn]===== The Main Event Mafia (2008 - 2009)
Các mối thù khác (2009 - 2011)
[sửa | sửa mã nguồn]Bất tử (2011 - 2012)
[sửa | sửa mã nguồn]The New Main Event Mafia (2012 - 2013)
[sửa | sửa mã nguồn]Total Nonstop Action Wrestling
[sửa | sửa mã nguồn]Thống trị Championship (2006–2008)
[sửa | sửa mã nguồn]The Main Event Mafia (2008–2009)
[sửa | sửa mã nguồn]Theo đuổi Championship (2009-2010)
[sửa | sửa mã nguồn]Mối thù với Jeff Jarrett (2010-2011)
[sửa | sửa mã nguồn]Trở lại championships (2011-2012)
[sửa | sửa mã nguồn]New Main Event Mafia (2012-2013)
[sửa | sửa mã nguồn]Director of Wrestling Operations (2013-2014)
[sửa | sửa mã nguồn]Phá kỷ lục TNA World Heavyweight Champion và sự ra đi (2014–2015)
[sửa | sửa mã nguồn]Nhật Bản (2007–2009)
[sửa | sửa mã nguồn]Asistencia Asesoría y Administración (2012)
[sửa | sửa mã nguồn]Mixed martial arts
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp đóng phim
[sửa | sửa mã nguồn]Những nỗ lực khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1997, Angle làm bình luận viên thể thao 1 năm cho Công ty Truyền thông FOX địa phương của Pittsburgh liên kết với WPGH-TV.[33][34] Anh cũng làm thương mại cho các chuỗi cửa hàng pizza Pittsburgh trên Pizza Outlet.
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Cáo buộc steroid
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 6 tháng 3 năm 2007, Sports Illustrated đưa tin tên của Angle được phát hiện trong cơ sở dữ liệu khách hàng của trung tâm chăm sóc sức khỏe Florida bị nghi ngờ được giới thiệu cho phân phối thuốc performance-enhancing.[35] Tạp chí này cáo buộc Angle đã nhận đơn thuốc cho trenbolone (mà không được chấp thuận cho con người sử dụng bởi FDA) và nandrolone, cả hai anabolic steroids. Angle trả lời trên website chính thức của anh: "Tôi không hề nhận đơn thuốc không thích hợp. Nó là tài liệu chứng minh tốt rằng trong sự nghiệp của tôi tôi bị đau đốt sống tại cổ của tôi 5 lần và mỗi lần quá trình điều trị đều dưới sự chăm sóc và giám sát của các bác sĩ. Mọi cố gắng để liên kết tôi tới các vận động viên trong các tài khoản tiên tức hiện tại người có thể có tìm kiếm không đúng cách thuốc performance-enhancing là không có cơ sở."[36]
Vấn đề pháp lý
[sửa | sửa mã nguồn]Các phim đã đóng
[sửa | sửa mã nguồn]Film
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
2009 | End Game | Brad Mayfield | |
2009 | Chains | Deputy | Phim ngắn |
2011 | Dylan Dog: Dead of Night | Wolfgang | |
2011 | River of Darkness | Sheriff Will Logan | |
2011 | Waking Up | Crush Carlisle | Phim ngắn |
2011 | Warrior | Koba | |
2012 | Beyond the Mat | Coach Kamen | |
2012 | Death from Above | Thule | |
2012 | Drummer for the Mob | FBI agent | |
2012 | Olympic Trials with Kurt Angle | Himself | Funny or Die short |
2013 | Pain & Gain | Benjamin Rowe (Prison inmate) | |
2013 | Horse Cops | Eli Paste | All Def Digital Series |
2013 | Pro Wrestlers vs Zombies | Himself | |
2014 | Sharknado 2: The Second One | Fire Chief | |
2014 | Not Cool | Security guard | |
2015 | The Last Witch Hunter |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
1997 | Fox 53 Ten O'Clock News | Himself | Sportscaster: "The Angle on Sports" |
2001 | The Weakest Link | Himself | |
2007 | Inside MMA | Himself | Season 1, Episodes 10 and 11 |
2008 | Pros vs. Joes | Himself | Season 3, Episode 1 |
2009 | Criss Angel Mindfreak | Himself | Episode: "Car Wreck Vanish" |
2011 | Extreme Makeover: Home Edition | Himself | |
2013 | Baal Veer[37] | Special appearance |
Trong đấu vật
[sửa | sửa mã nguồn]- Đòn kết thúc
- Angle Slam / Olympic slam, đôi khi từ top rope[3]
- Angle lock, sometimes while grapevining the opponent's leg[3] – 2001–hiện tại; sử dụng như đòn đã đăng ký trong năm 2000
- Crossface chickenwing[38] – 2000; kế tiếp từ Bob Backlund
- Đòn đã đăng ký
- Bodyscissors[39]
- Double leg takedown, thường chuyển thành pin hoặc suplex[40]
- European uppercut[3]
- Frog splash[3] – TNA
- Headbutt[41]
- Moonsault[3]
- Multiple suplex variations[3]
- Rear naked choke[43]
- Triangle choke[42]
- Quản lý
- Các biệt danh
- "The Most Celebrated Real Athlete in WWF History"[46] (WWF)
- "The (Only) Olympic Gold Medalist (in Professional Wrestling)"[47] (WWF/E, TNA)
- "King of the Ring"
- "The American/Olympic Hero"[1][48] (WWF/E)
- "The Wrestling Machine"[49] (WWE/TNA)
- "The Godfather of The Main Event Mafia"[50] (TNA)
- "The Cyborg"[51] (TNA)
- Màn xuất hiện
- "Medal" by Jim Johnston (WWF/E; ngày 14 tháng 11 năm 1999 – ngày 2 tháng 1 năm 2006)
- "Medal" (Remix) by Jim Johnston (WWE; ngày 29 tháng 1 năm 2006 – ngày 11 tháng 7 năm 2006)
- "Medal" (Revisited) by Jim Johnston (WWE; ngày 11 tháng 7 năm 2006 – ngày 8 tháng 8 năm 2006)
- "My Quest" by Dale Oliver (TNA; ngày 24 tháng 9 năm 2006 – ngày 9 tháng 8 năm 2007)
- "Gold Medal" performed by Tha Trademarc and composed by Dale Oliver (TNA; ngày 12 tháng 8 năm 2007 – ngày 4 tháng 10 năm 2015)
- "Main Event Mafia" by Dale Oliver[52] (TNA; used while a part of The Main Event Mafia)
Các chức vô địch và danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Luchas de Apuestas record
[sửa | sửa mã nguồn]Winner (wager) | Loser (wager) | Location | Event | Date | Notes |
---|---|---|---|---|---|
Edge (hair) | Kurt Angle (hair) | Nashville, Tennessee | Judgment Day | 19 tháng 5 năm 2002 | [79] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Milner, John; Kamchen, Richard. “Kurt Angle”. Slam! Sports. Canadian Online Explorer. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2011.
- ^ a b “TNA Profile”. TNA Wrestling. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2007.
- ^ a b c d e f g h i j k l m Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênOWOW
- ^ a b “Angle named Greatest Shoot Wrestler of All-Time”. WWE. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
- ^ “European Championship – Kurt Angle”. WWE. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2012.
- ^ “6 Superstars who have won every active title: Photos”. WWE. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b Beltrán, William (ngày 3 tháng 8 năm 2010). “Según el Wrestling Observer... ¿Quiénes son los mejores los mejores de la década?” (bằng tiếng Tây Ban Nha). SuperLuchas Magazine. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2010.
- ^ Angle, Kurt (ngày 18 tháng 9 năm 2001). It's true, it's true . HarperEntertainment. tr. 13. ISBN 0-06-039327-0.
- ^ a b c Angle, Kurt (ngày 18 tháng 9 năm 2001). It's true, it's true . HarperEntertainment. tr. 53. ISBN 0-06-039327-0.
- ^ Angle, Kurt (ngày 18 tháng 9 năm 2001). It's true, it's true . HarperEntertainment. tr. 27. ISBN 0-06-039327-0.
- ^ Angle, Kurt (ngày 18 tháng 9 năm 2001). It's true, it's true . HarperEntertainment. tr. 62. ISBN 0-06-039327-0.
- ^ Angle, Kurt (ngày 18 tháng 9 năm 2001). It's true, it's true . HarperEntertainment. tr. 48. ISBN 0-06-039327-0.
- ^ a b c Angle, Kurt (ngày 18 tháng 9 năm 2001). It's true, it's true . HarperEntertainment. tr. 4. ISBN 0-06-039327-0.
- ^ a b c d e Loverro, Thom. The Rise & Fall of ECW: Extreme Championship Wrestling (p.173)
- ^ Angle, Kurt (ngày 18 tháng 9 năm 2001). It's true, it's true . HarperEntertainment. tr. 123. ISBN 0-06-039327-0.
- ^ Martinez, M. (ngày 31 tháng 7 năm 2007). “Professional wrestler talks shop at West Valley Mall”. Tri-Valley Herald. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2007.
- ^ a b “Kurt Angle, 1996 Olympic Gold Medal Wrestler Signs Multi-Year Deal With World Wrestling Federation”. Business Wire. ngày 17 tháng 10 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2007.
- ^ Angle, Kurt (ngày 18 tháng 9 năm 2001). It's true, it's true . Harper Entertainment. tr. 5. ISBN 0-06-039327-0.
- ^ “Heir Sentenced Up to 30 Years For Killing of Olympic Wrestler”. The New York Times. ngày 14 tháng 5 năm 1997. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2007.
- ^ Angle, Kurt (ngày 18 tháng 9 năm 2001). It's true, it's true . HarperEntertainment. tr. 139. ISBN 0-06-039327-0.
- ^ Angle, Kurt (ngày 18 tháng 9 năm 2001). It's true, it's true . HarperEntertainment. tr. 2. ISBN 0-06-039327-0.
- ^ Rossi, Rob. “Grappling with addiction”. Pittsburgh Tribune-Review. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2008.
- ^ King, Peter. “Gripping Finish”. SI.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b Angle, Kurt (ngày 18 tháng 9 năm 2001). It's true, it's true . HarperEntertainment. tr. 200. ISBN 0-06-039327-0.
- ^ Caldwell, James (ngày 29 tháng 4 năm 2011). “TNA News: Kurt Angle planning Olympics comeback in 2012, discusses re-signing with TNA & part-time schedule”. Pro Wrestling Torch. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011.
- ^ McNichol, Rob (ngày 7 tháng 6 năm 2011). “Angle reveals Olympic plans”. The Sun. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2011.
- ^ “Kurt Angle on his hardest task – making an Olympic return in 2012”. BBC. ngày 16 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Kurt Angle's hopes of wrestling at London 2012 ended by injury”. BBC. ngày 12 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2012.
- ^ Loverro, Thom. The Rise & Fall of ECW: Extreme Championship Wrestling (p.172)
- ^ “NWA 50th Anniversary Show”. Internet Wrestling Database. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2014.
- ^ PWI Staff. Pro Wrestling Illustrated presents: 2007 Wrestling almanac & book of facts. "Wrestling's historical cards" (p. 104–105)
- ^ a b PWI Staff. Pro Wrestling Illustrated presents: 2007 Wrestling almanac & book of facts. "Wrestling's historical cards" (p. 105)
- ^ Thomas Chamberlin (tháng 2 năm 2001). “It's True: He's a Real American Hero”. Wrestling Digest. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
- ^ Agostino, David (ngày 12 tháng 8 năm 2005). “A grateful Angle comments on hometown reception”. WWE. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2007.
- ^ Llosa, Luis Fernando; L. Jon Wertheim (ngày 6 tháng 3 năm 2007). “Inside the Steroid Sting”. SI.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2007.
- ^ Angle, Kurt (ngày 8 tháng 3 năm 2007). “Angle responds”. Kurt Angle's Official Website. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2007.
- ^ “PHOTOS: Olympic gold medalist Kurt Angle to fight 'Balveer'? Photo Gallery, Picture News Gallery”. The Indian Express. ngày 9 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2014.
- ^ Leighty, Jr., Robert (ngày 31 tháng 7 năm 2009). “From the Bowery: WrestleMania 2000”. 411Mania. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
- ^ Martin, Adam (ngày 3 tháng 4 năm 2005). “WWE WrestleMania 21 PPV Results – 4/3/05 – Los Angeles, CA”. WrestleView. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
- ^ Endres, Cody (ngày 30 tháng 5 năm 2009). “TNA EPICS TV REPORT 5/29: Tag team showcase of AMW vs. Daniels & Styles, Team 3D vs. Road Warriors, Styles vs. Angle "main event"”. PWTorch. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
- ^ Caldwell, James (ngày 19 tháng 10 năm 2006). “CALDWELL'S IMPACT REPORT 10/19: Ongoing "virtual time" coverage of Go Home show”. PWTorch. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênTP2009
- ^ Martin, Adam (ngày 1 tháng 4 năm 2006). “SmackDown Results – 3/31/06 – Kansas City, MO (Build for WM22...)”. WrestleView. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
- ^ Schaefer, A. R. (2002). Olympic Hero: Pro Wrestler Kurt Angle. Capstone Press. tr. 5. ISBN 0-7368-1310-1.
- ^ Droste, Ryan (ngày 9 tháng 6 năm 2008). “Slammiversary PPV Results – 6/8 – Southaven, MS (KOTM, AJ & Angle)”. WrestleView. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
- ^ http://old.post-gazette.com/magazine/19991114angle2.aspKurt[liên kết hỏng] Angle: WWF's Golden Boy
- ^ “TNA News: Kurt Angle describes mindset coming into WWE; Mick Foley complements himself on evaluating Angle”.
- ^ “Kurt Angle the MVP of the year? Eighth batch of MVP and Match of the Year picks”.
- ^ “CAREER PATH: Kurt Angle's career high point, low point, and what if he had never left WWE?”.
- ^ “KELLER'S TNA SUPER IMPACT REPORT 10/18: Styles vs. Angle showcase main event, stellar final 45 phút of Bound for Glory hype”.
- ^ “CALDWELL'S TNA IMPACT RESULTS 1/2: Complete "virtual-time" coverage of Impact – Styles crashes "coronation" segment, Team Angle vs. Beer Money, new X Champ, more”.
- ^ “Emergence”. Total Nonstop Action Wrestling. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2009.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênInoki
- ^ “Kurt Angle and Don Curtis to enter Hall of Fame”. WCFCourier. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2011.
- ^ “Kurt Angle reception set for 2015 National Pro Wrestling HOF”. Wrestleview. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Power Pro Wrestling Heavyweight Title”. Wrestling Titles. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Pro Wrestling Illustrated Award WinnersComeback of the Year”. Wrestling Information Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
- ^ a b “Pro Wrestling Illustrated Award Winners Feud of the Year”. Wrestling Information Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
- ^ a b “Pro Wrestling Illustrated Award Winners Match of the Year”. Wrestling Information Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Pro Wrestling Illustrated Award Winners Most Hated Wrestler of the Year”. Wrestling Information Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Pro Wrestling Illustrated Award Winners Inspirational Wrestler of the Year”. Wrestling Information Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Pro Wrestling Illustrated Award Winners Most Popular Wrestler of the Year”. Wrestling Information Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Pro Wrestling Illustrated Award Winners Rookie of the Year”. Wrestling Information Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Pro Wrestling Illustrated Award Winners Wrestler of the Year”. Wrestling Information Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Pro Wrestling Illustrated Top 500 – 2001”. Wrestling Information Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2008.
- ^ “SoCal Uncensored Awards 1999 and 2000”. SoCal Uncensored. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010.
- ^ “TNA World Tag Team Title”. Wrestling Titles. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Total Nonstop Action Wrestling official title history”. TNA Wrestling. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênSlamImpact122806
- ^ a b Martin, Adam (ngày 24 tháng 1 năm 2008). “Full 2007 TNA Year-End Awards Results: Finisher, Tag Team, Feud, more”. WrestleView. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
- ^ “WWE World Heavyweight Championship History”. WWE. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2007.
- ^ “World Heavyweight Championship History”. WWE. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2007.
- ^ “WCW World Championship History”. WWE. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2007.
- ^ “US Title History”. WWE. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2007.
- ^ “European Championshipweb”. WWE. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Intercontinental Championship History”. WWE. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2007.
- ^ “WWE Tag Team Championship History”. WWE. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2007.
- ^ PWI Staff. Pro Wrestling Illustrated presents: 2007 Wrestling almanac & book of facts. "Wrestling's historical cards" (p. 106)
- ^ Copeland, Adam (tháng 11 năm 2004). Adam Copeland on Edge. WWE Books. tr. 204. ISBN 0-7434-8347-2.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- “2007 Wrestling Almanac & Book of Facts”. Wrestling's Historical Cards. Kappa Publishing. 2007.
- “Pro Wrestling Illustrated, May 2006”. Arena Reports. Kappa Publishing. tháng 5 năm 2006.
- Angle, Kurt (2002). It's True! It's True!. HarperEntertainment. ISBN 0-06-109893-0.
- Loverro, Thom (2006). The Rise & Fall of ECW: Extreme Championship Wrestling. WWE Books. ISBN 1-4165-1058-3.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1968
- Đô vật chuyên nghiệp Mỹ
- Nhân vật còn sống
- Professional wrestlers who competed in the Olympics
- Người Pennsylvania
- Wrestlers at the 1996 Summer Olympics
- Tín hữu Kitô giáo Mỹ
- Huy chương vàng Thế vận hội của Hoa Kỳ
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 1996
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Người viết tự truyện Mỹ
- Nam đô vật chuyên nghiệp Hoa Kỳ
- Meme Internet được giới thiệu năm 2023
- Trọng tài đô vật chuyên nghiệp