[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Kia Rio

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kia Rio
Kia Rio thế hệ thứ tư
Nhà chế tạoKia
Cũng gọi làKia Pride (2005–2017)
Kia K2 (thị trường Trung Quốc; 2011–nay)
Sản xuấtTháng 11 năm 1999 – nay
Phiên bản
tiền nhiệm
Kia Pride
Kia Avella
Phân loạiXe subcompact (Phân khúc B)
Kiểu xeHatchback 3 cửa (2011–2017)
Hatchback 5 cửa
Sedan/saloon 4 cửa
Xe wagon 5 cửa (1999–2005)
Hệ thống thắngĐộng cơ cầu trước, dẫn động cầu trước

Kia Rio (tiếng Triều Tiên: 기아 리오) là dòng xe subcompact do Kia sản xuất từ tháng 11 năm 1999. Đến nay đã có 4 thế hệ khác nhau được ra mắt.

Doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]

Rio / K2 là mẫu xe bán chạy nhất của Kia trên toàn thế giới trong các năm 2012 và 2015.

Năm Hoa Kỳ[1] Hàn Quốc[2] Toàn cầu
2000 16,624 24,216
2001 51,541 18,651
2002 51,195 19,837
2003 41,285 7,844
2004 38,518 2,273
2005 30,290 15,663
2006 28,388 23,045
2007 33,370 25,919
2008 36,532 22,197
2009 34,666 18,532
2010 24,619 14,339
2011 20,111 15,537
2012 40,275 16,380 466,826[3]
2013 40,742 11,037
2014 35,933 8,893
2015 23,742 6,987 466,573[4]
2016 28,700 4,158 445,404[5]
2017 16,760 2,028 252,327
2018 22,975 167,422
2019 24,961 264,535
2020 23,927
2021 31,362

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “News - Sales Data - Sales Data - Kia Motors America Newsroom”. www.kiamedia.com. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ “Investor Relations | Kia Global Brand Site”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
  3. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  4. ^ “Kia Motors posts 0.3% rise in 2015 global sales”. 7 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ “Kia Motors posts 3.2% rise in 2016 Global Sales”. 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]