[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Karl Anderson

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Karl Anderson
Anderson vào tháng 2 năm 2016
Tên khai sinhChad Allegra[1][2]
Sinh20 tháng 1, 1980 (44 tuổi)[3]
Asheville, North Carolina, Mỹ[1][3]
Nơi cư trúFairfield, Ohio, Mỹ[2]
Học hiệuMars Hill College
Vợ hoặc chồngChristine Bui
Con cái4
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp
Tên trên võ đàiChad Two Badd[4]
Chad Allegra[4]
Karl Anderson[1][2]
Killshot[2][5]
Chiều cao quảng cáo1,83 m (6 ft 0 in)[3][6]
Cân nặng quảng cáo97,5 kg (215 lb)[3][6]
Quảng cáo tạiPipestone, Minnesota[1]
Bằng cách Tokyo, Nhật Bản[7]
Huấn luyện bởiLes Thatcher[2]
Roger Ruffen[1][2]
Ra mắt lần đầu10 tháng 5 năm 2002[1]

Chad Allegra (sinh ngày 20 tháng 1 năm 1980) là một đô vật chuyên nghiệp người Mỹ, hiện đang ký hợp đồng với free agent. Anh được biết đến nhiều nhất trong thời gian ở WWE nơi anh biểu diễn trên thương hiệu Raw dưới cái tên võ đài Karl Anderson như một phần của The O.C.

Anderson được biết đến với thời gian là chuyên gia đấu đồng đội, đáng chú ý nhất là New Japan Pro Wrestling (NJPW), nơi anh từng bốn lần IWGP Tag Team Championship. Anh cũng nắm giữ kỷ lục giư đai lâu nhất và bảo vệ danh hiệu nhiều nhất, có được trong lần giữ đai đầu tiên của mình với đồng đội Giant Bernard. Anderson và Bernard cũng giữ GHC Tag Team Championship của Pro Wrestling Noah, và được bình chọn là nhà vô địch đồng đội của năm bởi Wrestling Observer Newsletter vào năm 2011. Anderson là thành viên thành lập và lãnh đạo thứ hai của nhóm Bullet Club, và ba lần top giải đấu đồng đội NJPW, G1/World Tag League, vô địch tiếp năm 2009 với Bernard, năm 2012 với Hirooki Goto và năm 2013 với Doc Gallows. Anh cũng đấu cho Southern California thành lập independent promotion Pro Wrestling Guerrilla (PWG) giữa 2007 và 2009.

Anderson đa số "trầm" trong sự nghiệp tại Nhật, trước khi kí hợp đồng với WWE cùng với Gallows, AJ StylesShinsuke Nakamura vào năm 2016. Ở WWE, Anderson thắng hai lần WWE Raw Tag Team Championship hai lần với đồng đội cộng sự Gallows.

Vào ngày 15 tháng 4 năm 2020, Anderson và Gallows đã rời WWE.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f “Wrestler Profile: Karl "Machine Gun" Anderson”. Online World of Wrestling. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2010.
  2. ^ a b c d e f Oliver, Greg (ngày 30 tháng 1 năm 2013). “Getting to know the unknown 'Machine Gun' Karl Anderson”. Slam! Sports. Canadian Online Explorer. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ a b c d "ザ・マシンガン"カール・アンダーソン. New Japan Pro Wrestling (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ a b “Karl Anderson”. Cagematch. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ Meltzer, Dave (ngày 24 tháng 10 năm 2011). “October 24 Wrestling Observer Newsletter: 2011 Hall of Fame issue, GSP down, Bound for Glory and Bobby Roode, Hogan vs. Sting, giant issue”. Wrestling Observer Newsletter. Campbell, CA: 37. ISSN 1083-9593. Jeff Katz's Wrestling Revolution Project taped its first season in Los Angeles this past week. [...] Kenny Omega, known as Scott Carpenter, was the star, with strong matches against Chris Masters (Known as Concrete) and Killshot (Karl Anderson).
  6. ^ a b “Karl Anderson”. WWE. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ http://www.wwe.com/superstars/karl-anderson

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]