[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Bodianus unimaculatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bodianus unimaculatus
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Bodianus
Loài (species)B. unimaculatus
Danh pháp hai phần
Bodianus unimaculatus
(Günther, 1862)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cossyphus unimaculatus Günther, 1862
  • Cossyphus bellis Ramsay, 1887

Bodianus unimaculatus là một loài cá biển thuộc chi Bodianus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài cá này trong tiếng Latinh có nghĩa là "có một đốm", hàm ý đề cập đến đốm đen ngay giữa vây lưng của cá đực[1].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

B. unimaculatus có phạm vi tập trung ở các vùng biển thuộc khu vực Nam Thái Bình Dương, bao gồm bờ đông Úc (phía nam bang Queensland trải dài đến bang Victoria), đảo Lord Howeđảo Norfolk, phía bắc New Zealandquần đảo Kermadec, Rapa Itiđảo Phục Sinh[2][3].

B. unimaculatus được quan sát và thu thập ở độ sâu khoảng từ 6 đến ít nhất là 60 m[2].

B. unimaculatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 50 cm[3]. Cá cái có màu hồng, trắng hơn ở bụng; còn cá đực có màu đỏ và thêm một vệt đen ngay giữa vây lưng[4].

Trong phức hợp loài vulpinus, B. unimaculatus giống nhất là với Bodianus vulpinus, một loài đặc hữu của vùng biển phía tây nam Úc. Các vạch màu đỏ trên cơ thể của hai loài này (ở cá cái và cá đực đang lớn) sẽ biến mất khi chúng trưởng thành hoàn toàn (cá đực trưởng thành)[1]. Cá đực của B. vulpinusB. unimaculatus có góc dưới của vây đuôi vươn rộng hơn so với hai loài còn lại trong phức hợp, Bodianus bathycaprosBodianus oxycephalus[1].

B. unimaculatus đực có một đốm trắng lớn ở dưới cuối vây lưng, trong khi B. vulpinus đực (và cả B. bathycapros) không có đốm này, còn B. oxycephalus có một hàng khoảng 3 đốm trắng bên dưới vây lưng[1].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 10–11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 16–18[1].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của B. unimaculatus có thể là những loài thủy sinh không xương sống như nhuyễn thểgiáp xác. Mùa sinh sản của B. unimaculatus diễn ra vào khoảng tháng 7 đến tháng 9New Zealand[2].

B. unimaculatus được xác nhận là một loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá cái có thể chuyển đổi giới tính thành cá đực. Cá cái chuyển giới thành cá đực khi đạt đến kích thước khoảng 25–30 cm[4]. Cá cái thuần thục sinh dục khi được 2 năm tuổi, còn cá đực là 4 năm tuổi[4].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Gomon (2006), sđd, tr.46-47
  2. ^ a b c B. Russell (2010). Bodianus unimaculatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187812A8635543. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187812A8635543.en. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2021.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Bodianus unimaculatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  4. ^ a b c Dianne J. Bray (2018). “Eastern Pigfish, Bodianus unimaculatus (Günther 1862)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2021.

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]