[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Choi Young-jae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Youngjae
Youngjae vào tháng 11 năm 2021
SinhChoi Young-jae
17 tháng 9, 1996 (28 tuổi)
Mokpo, Hàn Quốc
Tên khácArs
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhạc sĩ
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiK-pop
Nhạc cụvocal
Năm hoạt động2014-nay
Hãng đĩaJYP (2014–2020)
Sublime Artist Agency (2021–nay)
Hợp tác với
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Choi.

Choi Young-jae (Hangul: 최영재, Hanja: 崔榮宰, sinh ngày 17 tháng 9 năm 1996[1]) là một nam ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Got7[2]. Anh sáng tác nhạc dưới nghệ danh Ars (bắt nguồn từ câu thành ngữ tiếng Latin Ars longa, vita brevis).

Ngày 19 tháng 1 năm 2021, Youngjae cùng 6 thành viên của nhóm (JayB, Mark, Jackson, Jinyoung, BamBam, Yugyeom) quyết định rời khỏi JYP Entertainment. Không lâu sau đó, Sublime Artist Agency công bố với truyền thông rằng Youngjae cùng với Jackson đã ký hợp đồng độc quyền chính thức với công ty.

Cuộc đời và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Youngjae sinh ngày 17 tháng 9 năm 1996 tại Mokpo, là em út trong gia đình. Anh bắt đầu ước mơ theo đuổi sự nghiệp âm nhạc sau một lần hát cùng anh trai của mình. Trong khi anh trai hoàn thành nghĩa vụ quân sự, Youngjae theo học tại một học viện âm nhạc tại địa phương, và giành giải giọng ca xuất sắc nhất tại Mokpo Youth Music Festival vào năm 2011.

Năm 2013, JYP Entertainment mở một cuộc tuyển chọn trong nội bộ học viện, và Youngjae chính thức trở thành thực tập sinh của công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty trước khi ra mắt, anh chủ yếu học và tập nhảy. Sau một thời gian ngắn đào tạo, ngày 16 tháng 1 năm 2014, Youngjae được công bố là thành viên cuối cùng của Got7, đảm nhận vị trí giọng ca chính trong nhóm.

Năm 2014, anh tốt nghiệp Seoul Korea Arts High School. Năm 2015, Youngjae được nhận vào Trường Đại học Seokyeong.[3] Năm 2016, cậu theo học Trường Đại học Taekyung chuyên ngành người mẫu cùng thành viên Yugyeom. Youngjae chia sẻ, anh muốn theo học khoa Âm nhạc nhưng vì lịch trình quá bận rộn nên anh không thể chuẩn bị cũng như hoàn thành tất cả các kỳ thi đầu vào.[4]

2014–2020: Ra mắt với Got7 và các hoạt động solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu năm 2017, Youngjae tham gia chương trình King of Masked Singer và lấy biệt danh "King of Game Machine". Đây là lần đầu anh tham gia một chương trình một mình mà không có mặt các thành viên trong nhóm.

Tháng 7 năm 2017, trong thời gian bộ đôi tiền bối JJ Project comeback và quảng bá mini album "Verse 2", Youngjae đã sang Mỹ học thanh nhạc, trải nghiệm một số hoạt động thú vị mới mẻ tại đây. Youngjae tham gia góp giọng cho ca khúc Victim of Love của nhạc sĩ Sanjoy và Stephen Rezza cùng với Elliott Yamin, và qua đó giấc mơ được gặp thần tượng của Youngjae đã thành hiện thực.

Đầu năm 2018, Youngjae xuất hiện trên chương trình "Immortal Songs 2" và trình diễn ca khúc "Mercury Lamp" của Kim Yeon Ja.

Ngày 18 tháng 5 năm 2020, Youngjae trở thành DJ chính thức cùng YoungK (Day6) cho chương trình "Idol Radio" của MBC. Ngày 25 tháng 5 năm 2020, Youngjae phát hành bộ sưu tập đầu tiên của mình mang tên "Ars x Coco First Collaboration", một phần tiền thu được từ việc bán các sản phẩm sẽ được quyên góp cho tổ chức bảo vệ động vật và các tổ chức vận động khác.

2021: Rời JYP, Midnight Sun

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Link Chú thích
2018 At The Usual Time [x] "Wok of Love OST" part 2
I'm All Ears [x] với Park Jimin
2020 Fall In Love [x] với Choi Jungyoon
2021 So Not Worth It [x] So Not Worth It OST

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tác phẩm Ghi chú
2016 Rewind (Album Flight Log: Departure) Hợp tác cùng 조찬양, Command Freaks
1:31AM Hợp tác cùng Defsoul
Hey (Album Flight Log: Turbulence) Hợp tác cùng 김원, 오현주
Sick (Album Flight Log: Turbulence) Hợp tác cùng Mark, Jackson

Damon Sharp, Carlos Battey, Gregg Pagani

내하루 (My Day) Hợp tác cùng 오현주

đăng trên Soundcloud

TRAUMA Hợp tác cùng 오현주

đăng trên Soundcloud

2017 통화버튼 (Call button) Hợp tác cùng J.praize, 오현주

đăng trên Soundcloud

Sign (Album Flight Log: Arrival) Hợp tác cùng Noday, Chloe
Victim Of Love Góp giọng cùng Elliott Yamin

Sáng tác: Sanjoy, Stephen Rezza

Moon U (Mini Album: 7For7) Hợp tác cùng 주찬양, Maxx Song, Bambam,

Command Freaks

잠들고 싶어 (I want to fall asleep) Hợp tác cùng Noday

đăng trên soundcloud

2018 Hesitate (EP: Eyes On You) Hợp tác cùng Amillo
Nobody Knows (PRESENT: YOU) Hợp tác cùng Pollen, LAVIN
2019 Time out (Spinning top) Hợp tác cùng Noday, Versa Choi
2020 Aura (DYE) Hợp tác cùng 주찬양, Lavin, 니화

Phim đã tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Kênh Ghi chú
2014 After School Club Arirang cùng với Got7 (Tập 41)
1000 Song Chanllenge SBS cùng với JB, Jackson, Jinyoung (tập 289)
Immortal Songs 2 KBS cùng với Got7 (Tập 148)
IGot7 SBS

MTV

cùng với Got7 (Phát sóng trên Youku & Tudou)
Weekly Idol MBC Every1 cùng với Got7 (Tập 146)
A Song For You KBS cùng với Got7 (Tập 2)
M!Countdown Begins Open Studio Mnet cùng với Got7
King of Ratings KBS cùng với Got7 (19 tháng 7 năm 2014)
2015 Weekly Idol MBC Every1 cùng với Got7 (Tập 220)
Running Man '100 vs 100 Race'! SBS cùng với Got7
2016 Weekly Idol MBC Every1 cùng với Got7 (Tập 263, 270)
Weekly Idol (Tập đặc biệt) MBC Every1 cùng với Got7 (trừ BamBam) và TWICE, BTOB, GFRIEND (Tập 261+262)
Idol Battle Likes KBS World cùng với Got7
After School Club Airang cùng với Got7 (Tập 205+232)
Got7's Hard Carry Mnet cùng với Got7
2017 King of Mask Singer MBC 47th Generation Mask King: Tập 93+94
Weekly Idol MBC Every1 cùng với Got7 (Tập 294)
Singderella Channel A cùng với Got7 (trừ Jackson) (Season 2 tập 19)
I Can See Your Voice 4 Mnet cùng với Got7 (Tập 4)
After School Club Airang cùng với Got7 (Tập 256)
Weekly Idol MBC Every1 cùng với Got7 (Tập 324)
2018 Immortal Songs 2 KBS (Tập 340)
Knowing Bros JTBC cùng với Got7 (Tập 118)
Weekly Idol MBC Every1 cùng với Got7 (Tập 346)
Năm Tên Vai Nền tảng Ghi chú Chú thích
2021 So Not Worth It Sam Netflix Sitcom

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “갓세븐 '우리만의 길 있어 엑소 부럽지 않아'(인터뷰)”. Metro Seoul (bằng tiếng Hàn). Truy cập 3 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ “Youngjae's profile”.
  3. ^ “Youngjae gets accepted into Seokyeong University”.
  4. ^ “tài khoản Soundcloud của chính Choi Youngjae”. Soundcloud.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]