433 Eros
Eros được quan sát từ 6 phía khác nhau bởi NEAR-Shoemaker tháng 2 năm 2000 | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Carl Gustav Witt |
Ngày phát hiện | 13 tháng 8 năm 1898 |
Tên định danh | |
Đặt tên theo | Eros |
1898 DQ; 1956 PC | |
Amor, tiểu hành tinh đi qua Sao Hỏa | |
Tính từ | Erotian |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên ngày 22 tháng 10 năm 2004 (JD 2453300.5) | |
Điểm viễn nhật | 1.783 AU (266.762 Gm) |
Điểm cận nhật | 1.133 AU (169.548 Gm) |
1.458 AU (218.155 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0.223 |
1.76 a (643.219 d) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 24.36 km/s |
320.215° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 10.829° |
304.401° | |
178.664° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 34.4×11.2×11.2 km[1][2] 16.84 km[1] |
Khối lượng | 6.69×1015 kg[2] |
Mật độ trung bình | 2.67±0.03 g/cm³[1][2] |
0.0059 m/s² | |
0.0103 km/s | |
0.2194 d (5 h 16 min) | |
Suất phản chiếu | 0.25[1] |
Nhiệt độ | ~227 K |
Kiểu phổ | S[1] |
+7.0[3] to +15 | |
11.16[1] | |
433 Eros là một tiểu hành tinh gần Trái Đất (NEA) được phát hiện năm 1898, và là tiểu hành tinh đầu tiên được quay quanh quỹ đạo bởi một tàu thăm dò (năm 2000). Nó là một tiểu hành tinh loại S có kích thước khoảng 34,4×11,2×11,2 km, là NEA lớn thứ nhì sau 1036 Ganymed, và thuộc nhóm Amor.
Eros là một tiểu hành tinh đi qua Sao Hỏa, là tiểu hành tinh đầu tiên được biết đến vào trong quỹ đạo Sao Hỏa. Các vật thể trong một quỹ đạo có thể vẫn ở đó vài trăm triệu năm trước khi quỹ đạo bị bị nhiễu loạn bởi các tương tác hấp dẫn. Tích hợp động học cho thấy rằng Eros có thể phát triển thành một băng qua Trái Đất trong khoảng thời gian ít nhất là 2 triệu năm, và có một cơ hội khoảng 50% làm như vậy trên một quy mô thời gian 108–109 năm.[4] Nó là một tiểu hành tinh có tiềm năng tương tác với Trái Đất,[4] được tin là có tương tác lớn hơn tương tác của Chicxulub Crater đã dẫn đến sự tuyệt chủng của khủng long.[5]
433 Eros là mục tiêu khảo sát chính của NEAR Shoemaker.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g “JPL Small-Body Database Browser: 433 Eros (1898 DQ)”. ngày 16 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2008.
- ^ a b c Jim Baer (2008). “Recent Asteroid Mass Determinations”. Personal Website. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2008.
- ^ “NEODys (433) Eros Ephemerides for 2137”. Department of Mathematics, University of Pisa, Italy. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b P. Michel; Farinella, P.; Froeschlé, Ch. (ngày 25 tháng 4 năm 1996). “The orbital evolution of the asteroid Eros and implications for collision with the Earth”. Nature. 380 (6576): 689–691. Bibcode:1996Natur.380..689M. doi:10.1038/380689a0. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2011.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Dividing the mass of 433 Eros by its density gives a volume of 3000 km³, while the estimated 5 km radius of the (assumed spherical) Chicxulub Crater impactor yields a volume of only about 520 km³.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Clark, C. S. (March 13–17, 2006). Clark, P. E. “Using Boundary-based Mapping Projections to Reveal Patterns in Depositional and Erosional Features on 433 Eros”. 37th Annual Lunar and Planetary Science Conference. 37: 1189. Bibcode:2006LPI....37.1189C.
- Riner, M. A. (tháng 11 năm 2008). et al. “Global survey of color variations on 433 Eros: Implications for regolith processes and asteroid environments”. Icarus. 198 (1): 67–76. Bibcode:2008Icar..198...67R. doi:10.1016/j.icarus.2008.07.007.