[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Sean Gunn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là phiên bản hiện hành của trang này do Keo010122Bot (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 09:22, ngày 18 tháng 5 năm 2022 (thay thế tham số dead-url (2×);). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Sean Gunn
Gunn tại sự kiện MagicCity ComicCon 2015
Sinh22 tháng 5, 1974 (50 tuổi) [1]
St. Louis, Missouri, Hoa Kỳ
Trường lớpĐại học DePaul
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1996–nay
Người thânJames Gunn (anh trai)
Matt Gunn (anh trai)
Brian Gunn (anh trai)
Mark Gunn (anh họ)

Sean Gunn (sinh ngày 22 tháng 5 năm 1974)[2] là một diễn viên người Mỹ được biết đến qua các vai diễn như Kirk Gleason phim truyền hình Gilmore Girls (2000–2007) và Kraglin trong 2 bộ phim thuộc vũ trụ điện ảnh Marvel là Guardians of the Galaxy (2014) và Guardians of the Galaxy Vol. 2 (2017). Ông là em trai của James Gunn, thường xuất hiện trong các bộ phim của vị đạo diễn này. 

Thời niên thiếu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại St. Louis, Missouri, Gunn là người trẻ nhất trong 6 anh chị em, trong đó có nhà làm phim James, diễn viên chính trị và nhà văn Matt, nhà biên kịch Brian, nhà sản xuất và cựu Phó Chủ tịch điều hành của Artisan Entertainment Patrick cùng với một người chị làm nghề luật sư tên là Beth.[3][4][5][6][7] Cha mẹ của họ là bà Leota và ông James F. Gunn, một người đã nghỉ hưu và từng là đối tác và luật sư cho công ty luật Thompson Coburn ở St. Louis.[8][9]

Gunn và các anh chị của mình đã từng theo học tại trường trung học Dòng Tên của đại học St. Louis, ông tốt nghiệp năm 1992.[10] Ông sau đó theo học khoa nhạc kịch tại Đại học DePaul và tốt nghiệp vào năm 1996.[11] Sau khi tốt nghiệp, ông mở một nhà hát nhỏ cùng bạn bè.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1995, Gunn đóng vai Sammy Capulet trong bộ phim hạng B Tromeo and Juliet. Đến năm 2000, ông đóng vai diễn khách mời cho nhận vật Mick trong phim truyền hình Gilmore Girls, một người lắp cáp DSL. Gunn được gọi trở lại đóng tiếp một vai diễn nữa trong phần 1 của bộ phim này, lần này ông vào vai Kirk Gleason, một trong những cư dân kỳ dị nhất tại thị trấn Stars Hollow. Kể từ năm 2002 cho đến phần cuối cùng của show truyền hình này vào năm 2007, Gunn đã trở thành một nhân vật quen thuộc của chương trình. Ông cũng đóng góp vào vai diễn Rooster xuất hiện thường xuyên trong phim truyền hình October Road

Mặc dù được biết đến nhiều nhất thông qua phim truyền hình Gilmore Girls, Sean Gunn cũng xuất hiện trong nhiều vai diễn khác mới của các show truyền hình khác, bao gồm Angel; 3rd Rock from the Sun; Yes, Dear; True Jackson, VP; Andy Richter Controls the Universe và Bunheads. Gunn cũng tham gia đóng quảng cáo trong vai một đặc vụ của Hãng dịch vụ thông tin tin nhắn KGB.com. Đối với các phim điện ảnh, Gunn cũng diễn khá nhiều vai, đáng chú ý nhất là "người ngoài hành tinh mồ côi/Doug" trong phim The Specials, đây cũng là một bộ phim mà ông góp mặt trong vai trò đồng sản xuất. [cần dẫn nguồn]

Đến năm 2003, Gunn xuất hiện trong phim ngắn The Man Who Invented the Moon, được đạo diễn bởi người bạn học cũ cũng như là đồng nghiệp trong phim Gilmore Girls, John Cabrera. Gunn và Cabrera đã từng là những người đồng nghiệp rất thân thiết hồi còn ở Chicago vào giữa những năm 90.[cần dẫn nguồn]

Cùng với 2 anh trai James và Brian, ông cũng tham gia sản xuất và diễn xuất trong chương trình phim kiêu dâm PG Porn. Ông cũng vào vai một người đàn ông bảo dưỡng máy tính trong show truyền hình True Jackson VP của Nickelodeon. Gunn còn tham gia vào chuỗi chương trình quảng cáo trên truyền hình của Knowledge Generation Bureau. Ông xuất hiện trong bộ phim Super vào năm 2010, được lên kịch bản và đạo diễn bởi người anh trai James.

Sean cũng từng lồng tiếng cho nhân vật Swan trong video game Lollipop Chainsaw của Warner Brothers, cũng được lên kịch bản bởi người anh trai James.[cần dẫn nguồn]

Gunn có một vai trong tập phim "Makeover" của Glee với nhân vật  Phineas Hayes.

Vào năm 2014, ông được phân vai thực hiện các phân cảnh hành động cho nhân vật Rocket[12] và vào vai Kraglin, người đội phó trong nhóm của Yondu Udonta trong Guardians of the Galaxy.

Năm 2014, ông vào vai nhân vật phụ trong tập phim "The Corpse at the Convention" của phim Bones, được sản xuất bởi Fox. Đến năm 2017, ông tiếp tục vào vai Kraglin trong Guardians of the Galaxy Vol. 2, lần này được góp mặt nhiều hơn, và một lần nữa vẫn thực hiện các pha hành động cho nhân vật Rocket.[13]

Gunn và người bạn Nick Holmes đã cùng góp mặt trong các phim Gilmore Girls, Super, PG Porn và Guardians of the Galaxy. Ông còn là người chụp tấm ảnh chân dung cho Holmes.[14]

Danh sách các phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim
Năm Tên phim Nhân vật Ghi chú
1996 Tromeo and Juliet Sammy Capulet/Performer
1997 Stricken Guffy
1999 The Auteur Theory Tori York
2000 The Specials Người ngoài hành tinh mồ côi Cũng là nhà sản xuất
2001 Love, Sex & Murder Người bồi bàn Đồng sản xuất
2001 Pearl Harbor Người thủy thủ chèo thuyền
2003 The Man Who Invented the Moon Sammy Hughes Cũng là nhà sản xuất
Phim ngắn
2004 Fish Out of Water Jim Phim ngắn
2005 Jesus, Mary and Joey Stevie
2008 Pants on Fire PK
2010 Super Toby
2012 The Giant Mechanical Man George
2013 Who the F Is Buddy Applebaum Pinto
2014 Guardians of the Galaxy Kraglin Hỗ trợ cảnh hành động của nhân vật Rocket và Thanos
2015 The Hive Tiến sĩ Baker
2016 The Belko Experiment Marty Espenscheid
2016 Ordinary World Ted
2016 Po Ben
2017 Guardians of the Galaxy Vol. 2 Kraglin Hỗ trợ cảnh hành động của nhân vật Rocket
2018 Avengers: Infinity War Rocket Cảnh hành động
2019 Avengers: Hồi kết Rocket Cảnh hành động
Phim truyền hình
Năm Tên Vai diễn Ghi chú
1999 Any Day Now Clerk Tập phim: "A Parent's Job"
2000 Brutally Normal Lenny 2 tập
1999–2000 Angel Mars/Lucas 2 tập
2000 The Michael Richards Show Dennis Tập phim: "Simplification"
2000–2007 Gilmore Girls Kirk Gleason/Swan Man/Mick/Performer 137 tập phim; Nhân vật thường xuyên
2001 Inside Schwartz Focus Group Guy #2 Tập phim: "Bless Me Father, for I Have Fired You"
2001 DAG Ryan Tập phim: "Prom"
2001 3rd Rock from the Sun Người tham gia Tập phim: "You Don't Know Dick"
2001 Going to California Joey 'Fuzz' Fucetti 4 Tập phim
2002 Yes, Dear David Scott Tập phim: "Making Baby"
2002–2003 Andy Richter Controls the Universe Phil 3 Tập phim
2004 Gilmore Girls Backstage Special Chính mình TV Movie
2007–2008 October Road Rooster 6 tập
2008 Scream Queens Chính mình - Khách mời Tập phim: "Episode #1.4"
2008 Sparky & Mikaela Dude Tập phim: "Pilot"
2008 Humanzee! Humanzee Tập phim: "Pilot"
2008–2009 PG Porn Peppermint Patty/Bill Scrotey/Jason/Creator/Nhà văn Phim truyền hình ngắn; 8 Tập phim
2009 The Jace Hall Show Chính mình Tập phim: "James Gunn & Brutal Legend"
2009 True Jackson, VP Tập phim: "ReTRUEnion"
2011 The Homes Paul
2011 For a Green Card Andrew Tập phim: "What Could Possibly Go Wrong?"
2011 The Morning After Phim truyền hình ngắn; 4 tập phim
2012 Antiques Roadshow Chính mình Tập phim: "Junk in the Trunk 2"
2012 Glee Phineas Hayes Tập phim: "Makeover"
2012–2013 H+ Jason O'Brien 9 tập phim
2012–2013 Bunheads Sebastian 2 tập phim
2013 The Education of Eddie and Mortimer Carl đáng sợ Phim truyền hình
2014 The Victoria Uyen Show Chính mình Tập phim: "Guardians of the Galaxy Premiere"
2014 Bones Tiến sĩ Howard Fitch Tập phim: "The Corpse at the Convention"
2016 Superstore Card Shopper Tập phim: "Secret Shopper"
2016 Gilmore Girls: A Year in the Life Kirk Gleason Mini-Series truyền hình

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “James Gunn”. Truy cập 13 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ https://www.facebook.com/jgunn/posts/happy-birthday-to-my-brother/10154261564101157/
  3. ^ “Sean Gunn”. TVGuide.com. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  4. ^ Gunn, James (ngày 5 tháng 7 năm 2015). “My brother Brian's dream about...”. Twitter. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ Patrick Gunn profile, qualiacapital.com; accessed ngày 4 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ Gunn, James (ngày 21 tháng 12 năm 2014). “My sister Beth gave me...”. Twitter. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
  7. ^ “Beth Gunn | Gunn Coble | California Employment Lawyer”. Equal Pay | United States | Gunn Coble (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
  8. ^ Lovece, Frank (ngày 4 tháng 5 năm 2017). “James Gunn says 'Guardians of the Galaxy Vol. 2' a family affair”. Newsday. New York City / Long Island. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)CS1 maint: BOT: original-url status unknown (link) Additional on ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ Williams, Joe (ngày 31 tháng 7 năm 2014). “St. Louis director James Gunn goes galactic”. St. Louis Post-Dispatch. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ “Notable Alumni: SLUH”. St. Louis University High School. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014. James Gunn '84, filmmaker and screenwriter; Brian Gunn '88, screenwriter; Matt Gunn '90, writer for HBO show Real Time with Bill Maher; Sean Gunn '92, actor.
  11. ^ Rodriguez, Briana (ngày 27 tháng 4 năm 2017). “Sean Gunn on His 3 Rules for Moving to L.A.”. Backstage. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  12. ^ James Gunn in “James Gunn Reveals New Details on Guardians of the Galaxy”. Pointless Podcast via ComingSoon.net. ngày 20 tháng 2 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2016.
  13. ^ Sean Gunn in Holmes, Adam (23 tháng 11 năm 2024). “Guardians 2 Bringing Back This Key Side Character”. The Nerdist via CinemaBlend.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2015. I played Rocket on-set as well as a few other characters like Thanos and a Sakaaran guard, and so on. Essentially I helped with the actors, giving them a performance to work off of and help the visual effects team when they do the reference work
  14. ^ “Nick Holmes Photo”.
  • "Gunns Hit Their Target in Hollywood"  của Mary Delach Leonard. St Louis Post-Dispatch. ngày 23 tháng 3 năm 2003. p. E1

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]