[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kỷ Orosira”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
MastiBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.2) (Bot: Thêm pl:Orosir
Huy2k9 (thảo luận | đóng góp)
Tính năng gợi ý liên kết: 2 liên kết được thêm.
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao Nhiệm vụ người mới Gợi ý: thêm liên kết
 
(Không hiển thị 9 phiên bản của 8 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
'''Kỷ Orosira''' hay '''kỷ Tạo Sơn''' ('''Orosirian''', từ [[tiếng Hy Lạp]]: ''orosira'', nghĩa là "dãy núi") là [[kỷ địa chất]] thứ ba trong [[đại Cổ Nguyên Sinh]] và kéo dài từ khoảng 2.050 triệu năm trước (Ma) tới khoảng 1.800 Ma. Thay vì dựa trên [[địa tầng học|địa tầng]], các niên đại này được xác định bằng địa thời học.
'''Kỷ Orosira''' hay '''kỷ Tạo Sơn''' ('''Orosirian''', từ [[tiếng Hy Lạp]]: ''orosira'', nghĩa là "dãy núi") là [[kỷ (địa chất)|kỷ địa chất]] thứ ba trong [[đại Cổ Nguyên Sinh]] và kéo dài từ khoảng 2.050 triệu năm trước (Ma) tới khoảng 1.800 Ma. Thay vì dựa trên [[địa tầng học|địa tầng]], các niên đại này được xác định bằng [[địa thời học]].


Nửa sau của kỷ này là khoảng thời gian của các hoạt động [[kiến tạo sơn]] gần như trên tất cả các [[lục địa]].
Nửa sau của kỷ này là khoảng thời gian của các hoạt động [[kiến tạo sơn]] gần như trên tất cả các [[lục địa]].


Có lẽ trong kỷ này thì [[khí quyển Trái Đất]] đã thay đổi sang dạng giàu [[ôxy]] do [[quang hợp]] của [[vi khuẩn lam]].
Có lẽ trong kỷ này thì [[khí quyển Trái Đất]] đã thay đổi sang dạng giàu [[oxy]] do [[quang hợp]] của [[vi khuẩn lam]].


Hai sự kiện va chạm lớn nhất đã biết trên Trái Đất diễn ra trong kỷ Orosira. Ở rất gần thời kỳ đầu của kỷ, khoảng 2.023 Ma, va chạm với một [[tiểu hành tinh]] đã tạo ra cấu trúc va chạm [[miệng núi lửa Vredefort|Vredefort]]. Sự kiện va chạm đã tạo ra cấu trúc của [[lòng chảo Sudbury]] diễn ra vào gần thời kỳ kết thúc của kỷ này, khoảng 1.850 Ma.
Hai [[sự kiện va chạm]] lớn nhất đã biết trên Trái Đất diễn ra trong kỷ Orosira. Ở rất gần thời kỳ đầu của kỷ, khoảng 2.023 Ma, va chạm với một [[tiểu hành tinh]] đã tạo ra cấu trúc va chạm [[miệng núi lửa Vredefort|Vredefort]]. Sự kiện va chạm đã tạo ra cấu trúc của [[lòng chảo Sudbury]] diễn ra vào gần thời kỳ kết thúc của kỷ này, khoảng 1.850 Ma.
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*{{cite web | title=Orosirian Period | work=GeoWhen Database | url=http://www.stratigraphy.org/geowhen/stages/Orosirian.html | accessdate=5 tháng 1 | accessyear=2006}}
*{{cite journal | author=James G. Ogg | title=Status on Divisions of the International Geologic Time Scale. | journal=Lethaia | year=2004 | volume=37 | issue= | pages=183–199 | url=http://www.stratigraphy.org/precambrian/Ogg_2003.pdf }}
*{{chú thích web | title=Orosirian Period | work=GeoWhen Database | url=http://www.stratigraphy.org/geowhen/stages/Orosirian.html | access-date =5 tháng 1 | accessyear=2006}}
*{{chú thích tạp chí | author=James G. Ogg | title=Status on Divisions of the International Geologic Time Scale. | journal=Lethaia | year=2004 | volume=37 | issue= | pages=183–199 | url=http://www.stratigraphy.org/precambrian/Ogg_2003.pdf }}


{{Liên đại Nguyên Sinh}}
{{Liên đại Nguyên Sinh}}
Dòng 15: Dòng 16:
[[Thể loại:Đại Cổ Nguyên Sinh|Orosira, kỷ]]
[[Thể loại:Đại Cổ Nguyên Sinh|Orosira, kỷ]]
[[Thể loại:Kỷ địa chất|Orosira, kỷ]]
[[Thể loại:Kỷ địa chất|Orosira, kỷ]]
[[Thể loại:Niên đại địa chất]]

[[br:Orosirieg]]
[[ca:Orosirià]]
[[de:Orosirium]]
[[en:Orosirian]]
[[es:Período Orosírico]]
[[eu:Orosiriar]]
[[fr:Orosirien]]
[[ko:오로시리아기]]
[[it:Orosiriano]]
[[nl:Orosirium]]
[[ja:オロシリアン]]
[[pl:Orosir]]
[[pt:Orosiriano]]
[[ru:Орозирийский период]]
[[sh:Orosirij]]
[[uk:Орозирій]]
[[zh:造山纪]]

Bản mới nhất lúc 10:25, ngày 13 tháng 2 năm 2022

Kỷ Orosira hay kỷ Tạo Sơn (Orosirian, từ tiếng Hy Lạp: orosira, nghĩa là "dãy núi") là kỷ địa chất thứ ba trong đại Cổ Nguyên Sinh và kéo dài từ khoảng 2.050 triệu năm trước (Ma) tới khoảng 1.800 Ma. Thay vì dựa trên địa tầng, các niên đại này được xác định bằng địa thời học.

Nửa sau của kỷ này là khoảng thời gian của các hoạt động kiến tạo sơn gần như trên tất cả các lục địa.

Có lẽ trong kỷ này thì khí quyển Trái Đất đã thay đổi sang dạng giàu oxy do quang hợp của vi khuẩn lam.

Hai sự kiện va chạm lớn nhất đã biết trên Trái Đất diễn ra trong kỷ Orosira. Ở rất gần thời kỳ đầu của kỷ, khoảng 2.023 Ma, va chạm với một tiểu hành tinh đã tạo ra cấu trúc va chạm Vredefort. Sự kiện va chạm đã tạo ra cấu trúc của lòng chảo Sudbury diễn ra vào gần thời kỳ kết thúc của kỷ này, khoảng 1.850 Ma.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • “Orosirian Period”. GeoWhen Database. Truy cập 5 tháng 1. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  • James G. Ogg (2004). “Status on Divisions of the International Geologic Time Scale” (PDF). Lethaia. 37: 183–199.
Liên đại Nguyên Sinh
Đại Cổ Nguyên Sinh Đại Trung Nguyên Sinh Đại Tân Nguyên Sinh
Sideros Rhyax Orosira Statheros Calymma Ectasis Stenos Toni Cryogen Ediacara