[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Ne Win

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là phiên bản hiện hành của trang này do Đạt Ngọc Lý (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 12:01, ngày 18 tháng 8 năm 2024. Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Ne Win
နေဝင်း
Ne Win ở Jerusalem, năm 1959
Chức vụ
Nhiệm kỳ4 tháng 7 năm 1962 – 23 tháng 7 năm 1988
26 năm, 19 ngày
Tiền nhiệmchức vụ thành lập
Kế nhiệmSein Lwin
Nhiệm kỳ2 tháng 3 năm 1974 – 9 tháng 11 năm 1981
7 năm, 252 ngày
Tiền nhiệmchức vụ tái lập
Kế nhiệmSan Yu
Chủ tịch Hội đồng Cách mạng Liên bang Myanmar
Nhiệm kỳ2 tháng 3 1962 – 2 tháng 3 năm 1974
12 năm, 0 ngày
Tiền nhiệmWin Maung (1962)
Kế nhiệmchức vụ bãi bỏ
Nhiệm kỳ29 tháng 10 năm 1958 – 4 tháng 4 năm 1960
1 năm, 158 ngày
Tiền nhiệmU Nu
Kế nhiệmU Nu
Nhiệm kỳ2 tháng 3, 1962 – 2 tháng 3, 1974
Tiền nhiệmU Nu
Kế nhiệmSein Win
Thông tin cá nhân
Sinh(1911-05-14)14 tháng 5 năm 1911
Paungdale, Hạ Burma, Ấn Độ thuộc Anh
Mất5 tháng 12 năm 2002(2002-12-05) (91 tuổi)
Yangon, Myanmar
Tôn giáoPhật giáo Theravada
Đảng chính trịĐảng Kế hoạch Xã hội chủ nghĩa Myanmar
VợDaw Than Nyunt
Daw Tin Tin
Daw Khin May Than
Daw Ni Ni Myint
Yadana Nat Mei
Con cáiKyaw Thein
Ngwe Soe
Aye Aung
Sandar Win
Phyo Wai Win
Kyemon Win
Alma materĐại học Rangoon

Ne Win (tiếng Miến Điện: နေဝင်း IPA: [ne wɪɴ]; 1910–2002), là một chính khách và tướng lĩnh Myanmar. Ông là nhà lãnh đạo trên thực tế của Miến Điện từ năm 1962 đến 1988

Cuộc đời và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông tên thật là Shu Maung (ရႈေမာင္), sinh ngày 14 tháng 5 năm 1910.

Năm 1988, nhà lãnh đạo trên thực tế của Miến Điện từ năm 1962, từ chức sau các cuộc biểu tình ủng hộ dân chủ.

Ông cũng là một tướng lĩnh với cấp bậc Đại tướng từ 1931-1988.

Ông qua đời ngày 5 tháng 12 năm 2002.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]